Bản án về xin ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2022 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tranh chấp hôn nhân gia đình thụ lý số 345/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Liên Phương Th, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Số 225C, ấp 2, xã T, thành phố C, tỉnh C (Có mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Quô, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Số 225C, ấp 2, xã T, thành phố C, tỉnh C (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và được bổ sung tại phiên tòa nguyên đơn chị Liên Phương Th trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Th và anh Nguyễn Quốc V kết hôn năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo Giấy chứng nhận kết hôn số 551 ngày 10/10/2005. Trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, gia đình hai bên đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành và đã ly thân hơn 01 năm. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quốc V.

- Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 01 con chung tên Nguyễn Phương U, giới tính nữ, sinh ngày 06/02/2007, hiện con đang sống cùng chị Th. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Th xác định không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Th xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Quốc V, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và triệu tập anh V đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử nhung anh V vắng mặt không rõ lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Quốc V đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh V là đúng quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của chị Liên Phương Th xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc V, thấy rằng: Chị Th và anh V xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Nay chị Th xác định chị không còn tình cảm với anh V nên chị yêu cầu được ly hôn với anh V. Để tạo điều kiện cho chị Th, anh V hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nên Tòa án tiến hành triệu tập các đương sự đến Tòa án để tiến hành hòa giải nhưng anh V vắng mặt không rõ lý do, không gửi văn bản ý kiến về việc yêu cầu ly hôn của chị Th, việc này cho thấy anh V cũng không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết và tại phiên tòa, chị Th kiên quyết xin ly hôn với anh V. Xét thấy, hôn nhân của chị Th, anh V đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Liên Phương Th về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc V.

[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống anh, chị có 01 con chung tên Nguyễn Phương U, giới tính nữ, sinh ngày 06/02/2007. Xét thấy hiện con đang sống chung với chị Th. Cháu Nguyễn Phương U đã trên 07 tuổi có ý kiến là khi cha mẹ ly hôn cháu U có nguyện vọng muốn sống cùng mẹ là chị Liên Phương Th. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Th về việc chị Th được trực tiếp nuôi con chung.

Anh V không trực tiếp nuôi con chung nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, chị Th xác định không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị Th xác định không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị Th xác định không có nợ chung và không ai yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56 và Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Liên Phương Th xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc V.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Phương U, giới tính nữ, sinh ngày 06/02/2007 cho chị Liên Phương Th tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Anh V không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Liên Phương Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình số tiền 300.000 đồng, ngày 22/10/2021, chị Th nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000554 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu ngân sách nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị Liên Phương Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Quốc V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;