Bản án về xin ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 120/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2022/QĐXX-ST ngày 23 tháng 5 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 90/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Lê Thị Mộng H, sinh năm 1995 (có mặt) Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn L, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: anh Lê Văn T, sinh năm 1988 (vắng mặt lần 2 không lý do) Địa chỉ: khu vực T, phường T, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ

- Người làm chứng: bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1966 (đề nghị vắng mặt) Địa chỉ: khu vực T, phường T, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn trình bày và yêu cầu như sau:

Hôn nhân giữa chị và anh T đến với nhau qua mai mối, tìm hiểu khoảng 03 tháng thấy hợp nhau và được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới 2011, đăng ký kết hôn 13/4/2017 tại UBND phường T, quận Thốt Nốt. Chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân đến nay. Nguyên nhân do không hợp nhau, anh T thường xuyên say sỉn và thường đánh chị, nhiều lần khuyên nhưng anh T không thay đổi. Thời gian sống ly thân mỗi người một nơi, không ai quan T ai và cũng không ai chủ động hàn gắn tình cảm. Về tình tình cảm đối với anh T nhận thấy không còn nữa nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: chị và anh T có 02 con chung là Lê Hoàng L, sinh ngày 12/4/2012, cháu Lê Hoàng P, sinh ngày 26/12/2014, không có con nuôi, riêng nào khác. Thời gian ly thân cháu Long sống với anh T còn cháu Phúc sống với chị. Khi ly hôn chị giao cháu Long cho anh T nuôi dưỡng, còn cháu Phúc chị nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng và nợ: không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Lê Văn T dù đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T.

Người làm chứng bà Nguyễn Thị S: bà là mẹ ruột của anh T. Thời gian chị H và anh T ly thân cháu Long sống chung với anh T và bà, còn cháu Phúc sống với chị H. Do bận công việc nên đề nghị được vắng mặt trong các giai đoạn tố tụng tại các cấp Tòa án và đối chất nếu có.

Để giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh T. Tại biên bản xác minh ngày 20/4/2022 của Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt, địa phương cho biết chị H và anh T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo quy định. Có 02 con chung là cháu Lê Hoàng L đang sống với anh T, cháu Lê Hoàng P hiện đang sống cùng với chị H. Anh, chị chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn không rõ. Anh chị ly hôn địa phương không ý kiến. Về tài sản chung, nợ địa phương không rõ. Hiện nay, anh T vẫn còn đăng ký thường trú tại địa phương nhưng đi làm và có về thăm nhà.

Phần các đương sự trình bày tại phiên tòa:

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện được ly hôn với anh Lê Văn T. Về con chung: có 02 con chung là cháu Lê Hoàng L, sinh ngày 12/4/2012, cháu Lê Hoàng P, sinh ngày 26/12/2014 giao cháu L cho anh T nuôi dưỡng, còn cháu P chị nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, riêng và nợ: không có, không yêu cầu giải quyết.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Lê Thị Mộng H và anh Lê Văn T; Về con: giao cháu Lê Hoàng L, sinh ngày 12/4/2012 cho anh T nuôi dưỡng, giao cháu Lê Hoàng P, sinh ngày 26/12/2014 cho chị H nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, riêng và nợ không xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa:

[1] Về tố tụng: theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đây là vụ án về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Lê Văn T có nơi cư trú tại: khu vực T, phường T, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Lê Thị Mộng H và anh Lê Văn T là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo chị H nguyên nhân dẫn đến ly hôn là do không hợp nhau, anh T thường xuyên say sỉn và thường đánh chị. Quá trình giải quyết Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh T nhiều lần để tham gia tố tụng về yêu cầu xin ly hôn của chị H, nhưng đều vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu của chị H. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H và anh T đã trầm trọng. Cuộc sống chung đã không còn tồn tại vì đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị H được ly hôn với anh T.

[3] Về con: theo lời khai của chị H và kết quả xác minh của Tòa án, chị H và anh T có 02 con chung cháu Lê Hoàng Long, sinh ngày 12/4/2012 và cháu Lê Hoàng P, sinh ngày 26/12/2014. Thời gian ly thân cháu L chị H giao cho anh T nuôi dưỡng, còn cháu Phúc do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị H yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu P, còn cháu L giao cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên. Cháu L và cháu P đều đã trên 07 tuổi, cháu Long có nguyện vọng được sống với cha, cháu P có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Do đó, cần tiếp tục giao cháu L cho anh T nuôi dưỡng, cháu P giao cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp và không ai phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, riêng và nợ: đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: đương sự phải nộp theo quy định.

[6] Lời phát biểu của kiểm sát viên về phần thủ tục tố tụng, cũng như đề xuất ý kiến về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định và quyết định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận .

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Điều 4, 5, 6 Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, 207, Điều 235, Điều 262, 264, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51, 53, 54, 57, 59, 69, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Về quan hệ hôn nhân: chị Lê Thị Mộng H được ly hôn với anh Lê Văn T Về con chung: giao cháu Lê Hoàng L, sinh ngày 12/4/2012 cho anh Lê Văn T tiếp tục nuôi dưỡng, cháu Lê Hoàng P, sinh ngày 26/12/2014 giao cho chị Lê Thị Mộng H nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho chị Lê Thị Mộng H và anh Lê Văn T, không ai được cản trở chị H, anh T thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung, riêng và nợ: không yêu cầu nên không đặt vấn đề giải quyết.

Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Lê Thị Mộng H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm nộp án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004383 ngày 12/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Anh Lê Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

69
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thốt Nốt - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;