Bản án về xin ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 173/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Linh K – sinh năm 1982; Địa chỉ: thôn C, xã An D, huyện A, tỉnh Phú Yên. Có đơn xét xử vắng mặt

* Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T – sinh năm 1977; Địa chỉ: thôn C, xã An D, huyện A, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu có tại hồ sơ và đơn đề nghị xử vắng mặt nguyên đơn chị Đặng Thị Linh K trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân xã D, huyện A, tỉnh Phú Yên chứng nhận ngày 29/01/2003. Quá trình hôn nhân sống không hạnh phúc, giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau, Chị và anh T đã không còn sống chung với nhau khoảng 03 năm. Bản thân thấy không hàn gắn hạnh phúc với anh T được nữa, hôn nhân không đạt được. Yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Trong thời gian hôn nhân chị và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Phúc K – sinh ngày 22/9/2005. Con chung đang sống cùng anh T. Chị đồng ý nhường quyền nuôi con cho anh T. Chị cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng 2.000.000đ. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cháu Nguyễn Phúc K có đơn trình bày nguyện vọng muốn sống cùng cha là Nguyễn Minh T.

Theo tài liệu có tại hồ sơ vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuy An đã tiến hành hòa giải, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn là anh Nguyễn Minh T nhưng anh T không đến Toà án, không thực hiện nghĩa vụ của đương sự và vắng mặt. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

Chị K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy An phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký và những người tham gia tố tụng cơ bản tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Linh K. Về hôn nhân: chị K được ly hôn với anh T. Về con chung: Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Nguyễn Phúc K – sinh ngày 22/9/2005 cho anh Nguyễn Minh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, chị K cấp dưỡng nuôi con chung mức 2.000.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Về tài sản chung: Không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Đặng Thị Linh K khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Minh T. Bị đơn có hộ khẩu tại huyện A, tỉnh Phú Yên. Tòa án nhân dân huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên thụ lý vụ án tranh chấp ly hôn và giải quyết vụ án đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn tại phiên tòa.

Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn bị đơn. Các đương sự có đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân hợp pháp. Giữa chị K và anh T xảy ra mâu thuẫn, chị K có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn quy định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: chị K và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã D, huyện A, tỉnh Phú Yên chứng nhận ngày 29/01/2003. Đây là hôn nhân hợp pháp, chị K đề nghị Tòa án cho ly hôn vì trong quá trình sống chung, giữa anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn, chị và anh T không còn sống chung với nhau thời gian dài. Hội đồng xét xử thấy giữa chị K và anh T không tìm được tiếng nói chung, quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K.

Về con chung: Các đương có 01 con chung tên Nguyễn Phúc K – sinh ngày 22/9/2005. Cháu K đang sống cùng anh T. Cháu K có nguyện vọng muốn sống cùng cha. Chị K đồng ý nhường quyền nuôi con cho anh T. Chị K cấp dưỡng nuôi con mức 2.000.000đ/tháng. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận nguyện vọng của cháu K, giao cháu Nguyễn Phúc K cho anh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị K cấp dưỡng nuôi con chung mức 2.000.000đ/tháng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Chị K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi cần thiết, các đương sự có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Về án phí: chị Đặng Thị Linh K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 35, khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

* Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chị Đặng Thị Linh K được ly hôn với anh Nguyễn Minh T.

* Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phúc K – sinh ngày 22/9/2005 cho anh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị K cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng), thời gian cấp dưỡng kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến khi có một trong các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 của Luật Hôn nhân và gia đình. Chị K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi cần thiết, các đương sự có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành, nếu bên phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền phải thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành xong.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Về tài sản chung: Không giải quyết.

* Về án phí: chị Đặng Thị Linh K phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, được khấu trừ số tiền tạm ứng trước tại biên lai thu tiền ký số 0003808, ngày 29/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên nên còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.

* Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy An - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;