Bản án về xin ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 01/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Bích T, sinh năm 1996 (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Huỳnh Đ, sinh năm 1998 (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: Khóm 3, thị trấn C, huyện C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 18/11/2021, chị Trần Bích T trình bày:

- Về hôn nhân: Vào năm 2014 chị T và anh Trần Huỳnh Đ chung sống với nhau như vợ chồng (không có đăng ký kết hôn). Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất hòa với nhau về quan điểm sống. Xét thấy, hôn nhân giữa chị T và anh Đ không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn, chị và anh Đ đã ly thân. Nay, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ.

- Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh Đ có 04 con chung gồm: Trần Ngọc San S, sinh ngày 15/7/2014, Trần Ngọc Phương T1, sinh ngày 24/12/2015, Trần Chí T2, sinh ngày 03/10/2017 và Trần Ngọc Thiên K sinh ngày 30/10/2018. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T1, T2 và K; giao cháu San cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chị không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.

quyết.

- Về tài sản chung: Chị và anh Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải - Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt trong các phiên tòa xét xử do bận đi làm xa không thể về theo giấy triệu tập của Tòa án.

* Tại biên bản hòa giải ngày 10/02/2022, anh Trần Huỳnh Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất với chị T về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn, quá trình chung sống giữa anh và chị T có xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng và không thể hàn gắn. Nay chị T yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.

- Về con chung: Quá trình chung sống, chị và anh Đ có 04 con chung gồm: Trần Ngọc San S, sinh ngày 15/7/2014, Trần Ngọc Phương T1, sinh ngày 24/12/2015, Trần Chí T2, sinh ngày 03/10/2017 và Trần Ngọc Thiên K sinh ngày 30/10/2018. Sau khi ly hôn, anh đồng ý giao cháu T1, cháu T2, cháu K cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh trực tiếp nuôi dưỡng cháu San, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh và chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời vì tình hình dịch bệnh và bận công việc gia đình nên anh xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Trần Bích T và anh Trần Huỳnh Đ là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Chị T và anh Đ đều có địa chỉ cư trú tại thị trấn C, do đó Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án chị Trần Bích T và anh Trần Huỳnh Đ đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị T và anh Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2014 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Trần Bích T và anh Trần Huỳnh Đ là vợ chồng.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị T và anh Đ có 04 con chung gồm: Trần Ngọc San S, sinh ngày 15/7/2014, Trần Ngọc Phương T1, sinh ngày 24/12/2015, Trần Chí T2, sinh ngày 03/10/2017 và Trần Ngọc Thiên K sinh ngày 30/10/2018. Sau khi ly hôn, anh Đ và chị T thỏa thuận cháu T1, cháu T2, cháu K giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng cháu San, anh chị không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, đây là ý chí tự nguyện của đương sự, đồng thời sau khi chị T và anh Đ ly thân đến nay thì cháu T1, cháu T2, cháu K đều do chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Đối với cháu Trần Ngọc San S đã được 08 tuổi, tại biên bản ghi lời nhận ý kiến đối với cháu San thì cháu San trình bày là sau khi chị T và anh Đ ly hôn, cháu San có nguyện vọng sống cùng anh Đ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận, giao cháu Trần Ngọc Phương T1, sinh ngày 24/12/2015, cháu Trần Chí T2, sinh ngày 03/10/2017 và Trần Ngọc Thiên K sinh ngày 30/10/2018 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Trần Ngọc San S, sinh ngày 15/7/2014 cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, do anh Đ và chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: Chị T và anh Đ xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị T và anh Đ xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Bích T phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Xét xử vắng mặt đối với chị Trần Bích T và anh Trần Huỳnh Đ.

2. Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Bích T và anh Trần Huỳnh Đ là vợ chồng.

3. Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc San S, sinh ngày 15/7/2014 cho anh Trần Huỳnh Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Trần Ngọc Phương T1, sinh ngày 24/12/2015, cháu Trần Chí T2, sinh ngày 03/10/2017 và cháu Trần Ngọc Thiên K sinh ngày 30/10/2018 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

4. Về tài sản chung: Anh và chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Bích T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 04 tháng 01 năm 2022 chị T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) T tạm ứng án phí theo biên lai số 0007657 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

7. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;