Bản án về xin ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 85/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022 về việc Xin ly hôn - Theo quyết định xét xử số 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 18D/2022/QĐST- HNGĐ ngày 18/5/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 19A/2022/QĐST- HNGĐ ngày 14/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Giàng Thị K - Sinh năm 1994; Địa chỉ: Bản Huổi M, xã M, huyện S, tỉnh Sơn La; Vắng mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Anh Sộng Nênh S (tên gọi khác: Sồng Nênh o, Sồng Vạ N) - Sinh năm 1994; Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Hiện đang chấp hành án tại trại giam Yên Hạ thuộc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 3 năm 2022 và bản tự khai chị Giàng Thị K trình bày: Chị và anh Sộng Nênh S kết hôn với nhau từ năm 2013 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mường Cai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Sau khi kết hôn vợ chồng sống với nhau tại bản Huổi Mươi, xã Mường Cai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng, tính cách không hợp nhau, mỗi người một quan điểm sống khác nhau, không cùng nhau làm ăn kinh tế lo cho con cái dẫn tới thường xuyên cãi vã, chồng không quan tới vợ con, thường xuyên chơi bời dính vào tệ nạn xã hội và đã bị bắt về hành vi Mua bán trái phép chất ma túy, bị xử phạt 20 năm tù. Chị xác nhận tình cảm vợ chồng không còn vì vậy chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sông Mã xem xét giải quyết cho chị được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân hiện nay.

Về con chung: Qua thời gian chung sống vợ chồng có 02 con chung là Sộng Thị M, sinh ngày 09/01/2012 và Sộng A Mộng N, sinh ngày 20/6/2013. Khi ly hôn chị K có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục các con đến đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không kê khai, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án, do anh Sộng Nênh S đang phải chấp hành án tại Trại giam Yên Hạ, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Tòa án đã tiến hành ủy thác lấy lời khai, tống đạt những tài liệu, thông báo của Tòa án cho anh S. Anh S đã được nhận, có bản tự khai và có đơn đề nghị yêu cầu Tòa án huyện Sông Mã xét xử vắng mặt anh.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng; Quá trình xét xử Hội đồng xét xử đã tuân theo quy định của Pháp luật và các thủ tục. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật từ thời điểm thụ lý vụ án và có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được tống đạt các thủ tục theo quy định và có đơn xin được xét xử vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị xử cho chị Giàng Thị K được ly hôn với anh Sộng Nênh S.

- Về con chung: Giao các con là cháu Sộng Thị M sinh ngày 09/01/2012 và Sộng A Mộng N, sinh ngày 20/6/2013 cho chị Giàng Thị K được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục đến đủ 18 tuổi. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên không xem xét - Về nợ chung: Không có, nên không xem xét.

- Về án phí: Chị Giàng Thị K là người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và gia đình thuộc diện hộ nghèo của xã, có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và đã được xem xét thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền tố tụng: Bị đơn anh Sộng Nênh S có hộ khẩu thường trú tại bản Huổi Mươi, xã Mường Cai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, do vậy Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thụ lý, giải quyết là đảm bảo theo quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:

- Đối với nguyên đơn: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt - Đối với bị đơn: Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa do đang phải chấp hành án trong trại giam nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Dó đó, Tòa án giải quyết theo thủ tục chung và quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Giàng Thị K và anh Sộng Nênh S kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mường Cai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La vào năm 2013. Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Qua các chứng cứ và tài liệu có trong hồ sơ vụ án cho thấy mâu thuẫn gia đình giữa chị K và anh S xuất phát từ việc hai vợ chồng không cùng quan điểm sống, anh S phải đi thi hành án phạt tù trong thời gian dài. Trong bản tự khai anh Sộng Nênh S không nhất trí ly hôn, tuy nhiên qua xác minh tại địa phương đã xác định được mâu thuẫn hai vợ chồng anh chị đã kéo dài từ lâu, hai vợ chồng thường xuyên cãi vã không hòa thuận, anh S mắc vào tệ nạn xã hội và phải đi chấp hành án phạt tù với thời gian 20 năm do đó không thể cùng chị K vun vén, xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc được. Xét mâu thuẫn đã kéo dài, tình cảm vợ chồng đã hết, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc quyết định cho chị Giàng Thị K ly hôn anh Sộng Nênh S là có căn cứ và phù hợp với các quy định tại Điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Tại các tài liệu có trong hồ sơ chị Giàng Thị K đề nghị được trực tiếp nuôi con chung là Sộng Thị M, sinh ngày 09/01/2012 và Sộng A Mộng N, sinh ngày 20/6/2013 và không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con cùng. Xét thấy anh S hiện đang phải chấp hành án trong trại giam nên không có khả năng trực tiếp nuôi con, mặt khác quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của cháu Sộng Thị M và cháu Sộng A Mộng N hai cháu đều có nguyện vọng là được ở cùng mẹ, do vậy việc giao các con cho chị K trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của hai cháu và chị K. Do chị K không yêu cầu nên anh S không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị K.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Giàng Thị K và anh Sộng Nênh Sđều khai nhận vợ chồng không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, về nợ chung không có nên không đặt vấn đề giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí: Chị Giàng Thị K là người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và gia đình thuộc diện hộ nghèo của xã, đã có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Căn cứ Điều 55; 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Giàng Thị K đối với anh Sộng Nênh S (tên gọi khác Sồng Nênh S, Sồng Vạ N).

Xử cho chị Giàng Thị K được ly hôn anh Sộng Nênh S (tên gọi khác Sồng Nênh S, Sồng Vạ N).

2. Về con chung: Giao cháu Sộng Thị M, sinh ngày 09/01/2012 và Sộng A Mộng N, sinh ngày 20/6/2013 cho chị Giàng Thị K trực tiếp, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của Pháp luật.

Anh Sộng Nênh S không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị K. Anh S có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Miễn nộp án phí xin ly hôn sơ thẩm cho chị Giàng Thị K.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Giàng Thị K anh Sộng Nênh S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Mã - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;