Bản án về xin ly hôn số 274/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 274 /2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 204/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 83/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A, sinh năm 1981. (có mặt) Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Long An.

* Bị đơn: Anh Phan Tấn B, sinh năm 1983. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp M1, xã N1, huyện Y, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị A trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Phan Tấn B do tìm hiểu, tự nguyện cưới nhau, có đăng ký kết hôn năm 2004 và được Ủy ban nhân dân xã N1, huyện Y, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 131 ngày 06/8/2004. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp, vợ chồng ít gần gũi quan tâm nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng mà không có biện pháp nào hàn gắn tình cảm nên đã sống ly thân từ đó. Nay tình cảm không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh B.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Thị Kim C, sinh ngày 01/5/2004 và Phan Kim D, sinh ngày 22/3/2007 hiện đang sống với chị A. Ly hôn, chị xin được tiếp tục nuôi 02 con chung, yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng/1 cháu đến tuổi trưởng thành.

- Tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Anh Phan Tấn B vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và anh cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

*Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến:

-Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

-Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị A ly hôn anh Phan Tấn B; Về con chung: Chị Nguyễn Thị A được tiếp tục trực tiếp nuôi cháu Phan Kim D, sinh ngày 22/3/2007. Buộc anh Phan Tấn B phải cấp dưỡng nuôi cháu Huệ theo quy định của pháp luật đến khi cháu D đủ 18 tuổi lao động được.

Anh Phan Tấn B được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được quyền cản trở.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra và tranh luận công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng: Chị Nguyễn Thị A có đơn khởi kiện về việc xin ly hôn anh Phan Tấn B. Anh B có địa chỉ thường trú tại xã N1, huyện Y, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Anh Phan Tấn B mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xử vắng mặt anh Phan Tấn B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị A và anh Phan Tấn B đã tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N1, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang năm 2004. Đây là hôn nhân hợp pháp. Chị A trình bày trong quá trình chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đã sống ly thân từ năm 2009, nay không còn tình cảm nên cương quyết xin ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị A, anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; anh B mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa thể hiện anh không có thiện chí trong quan hệ hôn nhân, vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị Nguyễn Thị A ly hôn anh Phan Tấn B.

[3] Về con chung: Chị A trình bày có 02 con chung tên Phan Thị Kim C, sinh ngày 01/5/2004 đã trưởng thành và Phan Kim D, sinh ngày 22/3/2007 hiện đang sống với chị A. Xét thấy để ổn định về mặt tâm lý và nơi học tập của cháu Phan Kim Huệ chưa thành niên tại thời điểm xét xử Hội đồng xét xử chấp nhận theo yêu cầu của chị A được tiếp tục nuôi cháu Huệ. Buộc anh B phải cấp dưỡng nuôi mỗi cháu Huệ 1.000.000 đồng/1 tháng đến khi cháu D đủ 18 tuổi lao động được. Đây cũng là mức cấp dưỡng tương đương với mức tối thiểu theo quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị A trình bày không có nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo về việc giải quyết quan hệ hôn nhân, nuôi con chung giữa chị A, anh B là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

-Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

-Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

-Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử :

1/. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị A ly hôn anh Phan Tấn B.

2/. Về con chung: Chị Nguyễn Thị A được tiếp tục trực tiếp nuôi cháu Phan Kim D, sinh ngày 22/3/2007. Buộc anh Phan Tấn B phải cấp dưỡng nuôi cháu Huệ 1.000.000 đồng/1 tháng (một triệu đồng) đến khi cháu D đủ 18 tuổi lao động được.

Anh Phan Tấn B được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được quyền cản trở.

Kể từ ngày chị Nguyễn Thị A có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Phan Tấn B chậm trả tiền thì anh B còn phải trả lãi theo lãi suất được quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

3/ Án phí:

- Chị Nguyễn Thị A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004861 ngày 28/4/2021 được khấu trừ nên chị không phải nộp tiếp.

- Anh Phan Tấn B phải chịu 300.000 đồng án phí bị buộc cấp dưỡng nuôi con. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án chị A được quyền kháng cáo và cũng trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án anh B được quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 274/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:274/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;