Bản án về xin ly hôn số 272/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 272/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 43/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 02 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 80/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/5/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh A, sinh năm 1989. (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Trần Lâm B, sinh năm 1982. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp M, xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh A trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Trần Lâm B do tìm hiểu, tiến đến hôn nhân năm 2010 và được Ủy ban nhân dân xã M1, huyện N1, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 06/4/2010. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, cãi nhau thường xuyên, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp, ít gần gũi quan tâm nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng mà không có biện pháp nào hàn gắn tình cảm nên đã sống ly thân từ tháng 4/2020. Nay tình cảm không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh B.

- Về con chung: có 01 con chung tên Trần Ngọc Bảo C, sinh ngày 17/01/2011 hiện đang sống với chị A. Ly hôn chị xin được tiếp tục trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

*Anh Trần Lâm B vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và anh cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

*Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến:

-Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

-Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thanh A ly hôn anh Trần Lâm B; Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Bảo C, sinh ngày 17/01/2011 cho chị Nguyễn Thị Thanh A được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Lâm B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không yêu cầu.

Anh Trần Lâm B được đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thanh A có đơn khởi kiện về việc xin ly hôn anh Trần Lâm B. Anh B có địa chỉ thường trú tại xã N, huyện X, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;

điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Chị A có đơn xin vắng mặt; anh B mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt chị A, anh B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh A trình bày chị và anh B đã tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, được Ủy ban nhân dân xã M1, huyện N1, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 06/4/2010.

Đây là hôn nhân hợp pháp. Chị A trình bày trong quá trình chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đã sống ly thân, nay không còn tình cảm nên cương quyết xin ly hôn. Anh B mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, thể hiện anh không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị A, anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đã sống ly thân, vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị Nguyễn Thị Thanh A ly hôn anh Trần Lâm B.

[3] Về con chung: Chị A trình bày có 01 con chung tên Trần Ngọc Bảo C, sinh ngày 17/01/2011 hiện đang sống với chị A. Ly hôn chị xin được tiếp tục trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng. Xét thấy, hiện cháu C tuổi còn nhỏ; tại Bản khai gửi cho Tòa án cháu C trình bày nguyện vọng muốn sống với mẹ nên để ổn định về mặt tâm lý và nơi học tập của trẻ chưa thành niên, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận theo yêu cầu của chị A giao cháu C cho chị A nuôi, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Chị A trình bày không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị A trình bày không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo về việc giải quyết quan hệ hôn nhân, nuôi con chung giữa chị A, anh B là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

-Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

-Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

-Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử :

1/. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thanh A ly hôn anh Trần Lâm B.

2/. Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Bảo C, sinh ngày 17/01/2011 cho chị Nguyễn Thị Thanh A được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Lâm B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị A không yêu cầu.

Anh Trần Lâm B được đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở.

3/ Án phí:

Chị Nguyễn Thị Thanh A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004633 ngày 26/01/2021 được khấu trừ nên chị không phải nộp tiếp.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án, chị A, anh B được quyền kháng cáo bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 272/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:272/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;