Bản án về xin ly hôn số 251/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 251/2022/HN-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 102/2022/TLST-HN ngày 11/3/2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/5/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 121/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30/5/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : HÀ THỊ BẢO N, sinh năm xxxx; Địa chỉ: ấp X, xã T, huyện G, tỉnh T (xin vắng mặt).

2. Bị đơn : NGUYN THANH T, sinh năm xxxx; Địa chỉ: ấp X, xã T, huyện G, tỉnh T (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hà Thị Bảo N trình bày: Chị và anh T kết hôn vào năm 2015 do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phước. Sau khi kết hôn chị và anh T sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính cách. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được nữa nên chị xin được ly hôn với anh T.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày xxxx. Hiện con đang sống với anh T, khi ly hôn chị giao con cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không có.

+ Về nợ chung: Không có

* Bị đơn anh Nguyễn Thanh T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn của chị N.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Chị N yêu cầu ly hôn với anh T và giao con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày xxxx cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện chứng cứ và ý kiến của các đương sự:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị N và anh T tự nguyện cưới kết hôn vào năm 2015 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phước. Nay chị N xin ly hôn với anh T. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”. Bị đơn anh Nguyễn Thanh T trú tại địa chỉ: ấp X, xã T, huyện G, tỉnh T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nguyên đơn chị Hà Thị Bảo N có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Thanh T đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh T theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Hà Thị Bảo N, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị N yêu cầu xin ly hôn với anh T do quá trình chung sống, vợ chồng bất đồng quan điểm sống và không hợp nhau về tính cách. Chị N và anh T có thời gian ly thân từ năm 2021 đến nay, trong thời gian ly thân anh chị đều không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm với nhau. Anh Nguyễn Thanh T vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, anh T vẫn không đến để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị N, chứng tỏ anh T không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị N. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị N và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu ly hôn với anh T là có căn cứ chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung Nguyễn Minh T, sinh ngày xxxx. Hiện con đang sống với anh T, khi ly hôn chị N giao con cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy cháu T hiện đang sống ổn định với anh T và anh T cũng không có ý kiến gì về việc yêu cầu của chị N giao con cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu T cho anh T nuôi dưỡng. Chị N yêu cầu chị không cấp dưỡng nuôi con và anh T không có trình bày ý kiến và yêu cầu cấp dưỡng nên chị N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: chị N trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.

[5] Về án phí: do chị N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm a, b khoản 2 điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị Bảo N.

[1] Về hôn nhân: chị Hà Thị Bảo N được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

[2] Về con chung: giao con chung tên Nguyễn Minh T, sinh ngày xxxx cho anh Nguyễn Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi lao động được. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị N và anh T có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích mọi mặt của con, khi cần thiết có thể thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con, người trực tiếp nuôi con hoặc có sự thay đổi khác.

[3] Về án phí: chị Hà Thị Bảo N phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0007655 ngày 09/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông nên chị N đã nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

75
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 251/2022/HN-ST

Số hiệu:251/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;