Bản án về xin ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ch, tỉnh K, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXX-ST ngày 07 tháng 3 năm 2022 và Thông báo ( v/v dời ngày xét xử ) số : 46/2022-TB-TA ngày 22 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A, sinh năm 1977 (Có mặt) Địa chỉ : ấp M, xã M, huyện Ch, tỉnh K.

Bị đơn: Anh Hồ Minh H, sinh năm 1975 §Þa chØ: ấp Minh Tân, xã Minh Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang ( Anh Hồ Minh H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26-01-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị A trình bày: Chị và anh Hồ Minh H thành lập gia đình với nhau vào năm 2001, trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh ra mâu thuẫn : Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống hàng ngày,không còn tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã với nhau, nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Thời gian qua hai anh, chị tự ai nấy sống, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau và hai người đã sống ly thân với nhau từ năm 2019 cho đến nay cho đến nay.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nếu tiếp tục chung sống thì cuộc hôn nhân này không có hạnh phúc, nên chị A quyết định ly hôn với anh Hồ Minh H.

Quá trình chung sống anh chị có 02 người con chung tên : Hồ Nguyễn Anh Kh, sinh ngày 18-5-2004 và Hồ Anh Khoa, sinh ngày 31-5-2010. Từ khi vợ chồng sống ly thân với nhau cho đến nay 02 con do chị A chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị A có yêu cầu :

- Về hôn nhân: xin ly hôn với anh Hồ Minh H

- Về con chung: Yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Hồ Nguyễn Anh Khoa, sinh ngày 18-5-2004 và Hồ Anh Kh, sinh ngày 31-5- 2010, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con

- Về tài sản chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 25-02-2022;Biên bản hòa giải ngày 25-02-2022 và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 07-03-2022 bị đơn anh Hồ Minh H trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị A về hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn cũng như về con chung, về tài sản chung và nợ chung là đúng.

Nay chị A yêu cầu xin ly hôn thì anh có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị A.

- Về con chung: Đồng ý giao 02 con chung tên Hồ Nguyễn Anh Kh, sinh ngày 18-5-2004 và Hồ Anh Kh, sinh ngày 31-5-2010 cho vợ ( Nguyễn Thị A) chăm sóc, nuôi dưỡng và anh H không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung : Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa anh H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 26-01-2022 chị Nguyễn Thị A có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Minh H. Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Bị đơn anh Nguyễn Minh H có đơn xin xét xử vắng mặt, tại phiên tòa nguyên đơn thống nhất xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp theo quy định pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H chung sống với nhau vào năm 2001, trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn là không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, nên đây là hôn nhân không hợp pháp, vì đã vi phạm khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn pH được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...” Do đó không công nhận chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H là vợ chồng, là phù hợp pháp luật.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H đều xác nhận trong thời gian chung sống anh, chị có 02 người con chung: Hồ Nguyễn Anh Kh, sinh ngày 18-5-2004 và Hồ Anh Kh, sinh ngày 31-5-2010. Trong quá trình giải quyết vụ án chị A và anh H thống nhất thỏa thuận giao 02 con cho chị A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.HĐXX xét thấy sự thỏa t huận này của chị A và anh H phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và cũng phù hợp theo nguyện vọng của các con, nên HĐXX ghi nhận.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã giải thích cho chị A về quyền yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi 02 con cho đến khi đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật, nhưng chị A xác định không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con và việc chị A không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện nên HĐXX không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị A là nguyên đơn do đó phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điểu 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H.

2.Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thoả thuận giữa Chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H thống nhất giao 02 con tên: Hồ Nguyễn Anh Kh, sinh ngày 18-5-2004 và Hồ Anh Kh, sinh ngày 31-5-2010 cho chị A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ( phù hợp với nguyện vọng của các con), chị A không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Minh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4.Về nợ chung: chị Nguyễn Thị A và anh Nguyễn Minh H xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5 Về án phí: Chị Nguyễn Thị A phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng chị A được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0001015 ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang; chị A không pH nộp thêm.

2.“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

3.6. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.Anh Nguyễn Minh H vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niên yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;