Bản án về xin ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/03/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 17 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 509/2021/TLST-HNGĐ ngày 17/11/2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Đình C, sinh năm: 1971 Trú tại: Số 6 Trần Quang K, Phường A, thành Phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

- Bị đơn: Bà Trần Thị B ( Trần Thị B), sinh năm: 1974 Trú tại: Số 6 Trần Quang K, Phường A, thành Phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

(Ông C có mặt, bà B vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn ông Lê Đình C và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Đình C và bà Trần Thị B ( Trần Thị B) tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1991 nhưng đến năm 1992 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8 thành phố Đà Lạt. Hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại gia đình ông C tại phường 8, thành phố Đà Lạt. Vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã. Mỗi lần vợ chồng bất hòa là bà B thường bỏ nhà đi một thời gian rồi về, không tôn trọng ông. Năm 2019 vợ ông về quê sống đến tháng 8/2020 thì về lại Đà Lạt. Vợ chồng không còn tình cảm nên ông xin được ly hôn.

Về con chung : Vợ chồng ông có 02 con chung là Lê Đình Anh T, sinh ngày 10/12/1991; Lê Đình Anh V, sinh ngày 03/12/1993. Hiện 2 con đã trưởng thành.

Về tài sản chung : Vợ chồng ông không có tài sản chung.

Về nợ chung : Không có.

Bị đơn bà Trần Thị B ( Trần Thị B) trình bày: Bà tên là Trần Thị B ( Trần Thị B)nhưng khi làm giấy kết hôn ghi nhầm là Trần Thị B nên khi sinh hai con bà vẫn để tên mẹ là Trần Thị B và cha là Lê Đình C. Căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình là Trần Thị B. Bà Khẳng định Trần Thị B ( Trần Thị B)( Trần Thị B)và Trần Thị B đều là tên của bà.

Việc kết hôn và chung sống như chồng bà ông Lê Đình C trình bày là đúng. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông C có người phụ nữ khác. Bà có đi về nhà mẹ bà mở tiệm làm tóc được 10 tháng, ông C xuống thăm bà nên bà đồng ý về lại Đà Lạt. Vì còn yêu thương chồng nên ông không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung như trình bày của ông C. Các con đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Không có

Về nợ chung: Không có

Tại phiên tòa: Ông Lê Đình C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với bà Trần Thị B, Bà B dù đã triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến tham dự phiên Tòa.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Đối với nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông C. Cho ông C và bà buồn được ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả trình bày tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về nội dung vụ án: Ông Lê Đình C và bà Trần Thị B ( Trần Thị Btổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1991 nhưng đến năm 1992 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8 thành phố Đà Lạt. Hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại gia đình ông C tại phường 8, thành phố Đà Lạt. Theo ông C vợ chồng sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, bà B thường bỏ nhà đi một thời gian rồi quay về. Bà B thì cho rằng bà vẫn còn thương chồng, vợ chồng bà không có mâu thuẫn gì lớn, bà nghi ngờ ông có người đàn bà khác.

[2] Xét giữa vợ chồng ông C bà B đã xảy ra mâu thuẫn một thời gian dài, dù cả hai đã cố gắn hàn gắng tình cảm vợ chồng nhưng vẫn không thật sự hạnh phúc. Vợ chồng nhiều lần ly thân, mâu thuẫn đã trầm trọng, hiện tại cả hai không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bà B cho rằng ông Ch có người đàn bà khác nhưng không đưa ra được chứng cứ chứng minh ông C ngoại tình. Xét mục đích hôn nhân không đạt được, nếu có duy trì cuộc hôn nhân này cũng không có hạnh phúc nên xử cho ông Chương và bà Buồn được ly hôn là phù hợp với quy định pháp luật.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lê Đình Anh T, sinh ngày 10/12/1991; Lê Đình Anh V, sinh ngày 03/12/1993. Hiện 2 con đã trưởng thành nên không đề cập.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

[5] Về án phí: Ông Lê Đình C phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên:

1- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn ông Lê Đình C. Cho ông Lê Đình C và bà Trần Thị B được ly hôn.

3- Về án phí: Ông Lê Đình C phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí ông C đã nộp theo biên lai thu số 0001225 ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt.

Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, ông C có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. BàB vắng mặt tại phiên Tòa thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

501
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;