Bản án về xin ly hôn số 08/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Vào lúc 15 giờ 45 phút ngày 14 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tuy Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 298/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2020 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2020/QĐXX-ST ngày 08 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2020/QĐST-DS ngày 22/12/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị S – Sinh năm: 1978; HKTT: thôn P, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Thiên H – Sinh năm: 1978; Địa chỉ: 25/5 T, phường 4, TP T, Phú Yên. Văng mặt.

NHẬN THẤY

 Nguyên đơn chị Trần Thị S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn số 59, quyển số 02 ngày 26/5/2010 tại Ủy ban nhân dân xã An Mỹ, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc và sinh được 02 con chung. Chúng tôi bắt đầu phát sinh mâu thuẫn từ sau khi sinh cháu Nguyễn Thị Minh A, nhưng vì các con tôi cố gắng chịu đựng, nhẫn nhịn cho qua ngày. Tôi cố gắng làm lụng để chăm lo cho hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con. Còn anh H làm thợ hồ nhưng không chu cấp tiền cho tôi để lo cho con ăn uống, học hành, không quan tâm chăm sóc con cái, thường xuyên nhậu nhẹt say xỉn, về nhà lại đập phá tài sản, đốt quần áo của vợ con, làm ảnh hưởng đến đời sống của tôi và các con. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều, không còn khả năng khắc phục và hàn gắn được, tôi và anh H đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng giữa tôi và anh H không còn nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh H..

Về con chung: Tôi và anh H có 02 con chung là Nguyễn Thùy L – Sinh ngày 21/4/2011 và Nguyễn Thị Minh A – Sinh ngày: 02/10/2018, từ trước đến nay các cháu đều do tôi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và các cháu đều có nguyện vọng ở với mẹ, nay ly hôn tôi đề nghị Tòa giao 02 con chung là cháu L, cháu A cho tôi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung là 500.000đ (năm trăm ngàn đồng)/01 con chung/01 (một) tháng, tổng cộng mỗi tháng anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung là 1.000.000đ, thời hạn cấp dưỡng bắt đầu tính từ tháng 8 năm 2020 và chấm dứt khi phát sinh một trong các trường hợp được quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Tài sản chung và nợ chung: chúng tôi không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Bị đơn anh Nguyễn Thiên H vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị S giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện VKS phát biểu: Quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Trần Thị S; Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trần Thị S, giao 02 (hai) con chung là cháu Nguyễn Thùy L – Sinh ngày 21/4/2011 và Nguyễn Thị Minh A – Sinh ngày: 02/10/2018 cho chị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con chung: buộc bị đơn anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 500.000đ/01 cháu, tổng cộng mỗi tháng anh H phải cấp dưỡng nuôi 02 (hai) con chung là 1.000.000đ, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2021 cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét, giải quyết; Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, bị đơn phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: nguyên đơn chị Trần Thị Su khởi kiện yêu cầu “xin ly hôn” với bị đơn anh Nguyễn Thiên H nên xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ tại 25/5 T, Phường 4, Tp T, tỉnh Phú Yên nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng: bị đơn anh Nguyễn Thiên H đã được triệu tập hợp lệ 02 (hai) lần nhưng vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: chị S và anh H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn số 59, quyển số 02/2010 ngày 26/5/2010 tại UBND xã An Mỹ, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Trong quá trình sống chung cuộc sống vợ chồng chị S và anh H không hạnh phúc, nguyên nhân là vợ chồng không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng, thường xuyên xảy ra xung đột tranh cãi và anh H không quan tâm đến chị S và các con, thường xuyên nhậu nhẹt say xỉn, lấy quần áo của chị Sáu và các con đốt, chị S đã nhiều lần bỏ qua cho anh H nhưng anh H không chịu sửa đổi. Chị S và anh H sống ly thân hơn 01 năm, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị S và anh H không thể hàn gắn được, hiện tình cảm vợ chồng giữa chị S với anh H không còn, nên chị S quyết định ly hôn với anh H. Xét tình cảm vợ chồng giữa chị S và anh H không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị S.

+ Về con chung: chị S và anh H có 02 con chung tên là Nguyễn Thùy L – Sinh ngày 21/4/2011 và Nguyễn Thị Minh A – Sinh ngày: 02/10/2018. HĐXX xét, từ trước đến nay các cháu đều do chị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và chị S xin tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung, mặc khác cháu Nguyễn Thùy L (trên 07 tuổi) có nguyện vọng ở với mẹ, yêu cầu của chị S là phù hợp nên chấp nhận, giao 02 con chung cho chị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị S yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi chung với mức 500.000đ/01 tháng/01 cháu, tổng cộng mỗi tháng anh H phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung là 1.000.000đ. Xét yêu cầu của chị S là phù hợp nên chấp nhận.

+ Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về án phí: chị S phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, anh H phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 117 và Điều 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Trần Thị S. Nguyên đơn chị Trần Thị S được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Thiên H;

Về con chung: Giao 02 con chung tên là Nguyễn Thùy L – Sinh ngày 21/4/2011 và Nguyễn Thị Minh A – Sinh ngày: 02/10/2018 cho chị Trần Thị S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Thiên H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung với mức 500.000đ/01 tháng/01 cháu, tổng cộng mỗi tháng anh H cấp dưỡng nuôi 02 con chung là 1.000.000đ (một triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01 năm 2021 cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Khi cần thiết các bên có quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về án phí: áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án.

Chị Trần Thị S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0001527 ngày 02/7/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Anh Nguyễn Thiên H phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Quyền kháng cáo: nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 08/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;