TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BL, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 05/2024/HNGĐ-ST NGÀY 23/01/2024 VỀ XIN LY HÔN
Hôm nay, ngày 23 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số 222/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2023 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Ka H, sinh năm: 1992 Địa chỉ: Tổ 7, thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.
* Bị đơn: Anh Trần Hữu T, sinh năm: 1979 Địa chỉ: Tổ 7, thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.
( Chị Ka H và anh Trần Hữu T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt ).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11-7-2023 và những lời trình bày của nguyên đơn thể hiện:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Ka H và anh Trần Hữu T chung sống với nhau từ năm 2007 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Phú, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng. Việc chung sống và đăng ký kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, sau khi chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay không quan tâm chăm sóc đến nhau, do tình cảm vợ chồng không còn nên chị Ka H xin được ly hôn với anh T.
Về con chung: Quá trình chung sống chị Ka H và anh Trần Hữu T có 02 người con chung tên là Trần Hữu P, sinh ngày 29/8/2008, Trần Hữu P, sinh ngày 04/7/2010 khi ly hôn chị Ka H yêu cầu được nhận nuôi dưỡng hai con chung cho đến tuổi trưởng thành, chị Ka H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Bị đơn Trần Hữu T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Hữu T và chị Ka H chung sống với nhau từ năm 2008 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Phú, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng. Việc chung sống và đăng ký kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, do vợ chồng không hợp nhau nên xảy ra mâu thuẫn, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân với nhau không quan tâm chăm sóc đến nhau, do tình cảm vợ chồng không còn nên anh T cũng đồng ý ly hôn với chị Ka H.
Về con chung: Quá trình chung sống anh Trần Hữu T và chị Ka H có 02 người con chung là Trần Hữu P, sinh ngày 29/8/2008, Trần Hữu P, sinh ngày 04/7/2010 khi ly hôn anh T đồng ý giao hai con chung cho chị Ka H nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Ngày 18/12/2023 Tòa án nhân dân huyện Bảo L nhận được đơn đề nghị không tiến hành hòa giải và đơn đề nghị vắng mặt trong các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử của chị Ka H, ngày 07/12/2023 Tòa án nhân dân huyện Bảo L nhận được đơn đề nghị vắng mặt trong các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử của anh Trần Hữu T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về quan hệ hôn nhân: Chị Ka H và anh Trần Hữu T chung sống với nhau từ năm 2007 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Phú, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng. Việc chung sống và đăng ký kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, sau khi chung sống được một thời gian vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay không quan tâm chăm sóc đến nhau, do tình cảm vợ chồng không còn nên chị Ka H xin được ly hôn với anh T. Anh T cũng đồng ý được ly hôn với chị Ka H, chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cần xử cho chị Ka H và anh Trần Hữu T được ly hôn với nhau là có cơ sở và đúng pháp luật.
[2] Về con chung: Quá trình chung sống chị Ka H và anh Trần Hữu T có 02 người con chung tên là Trần Hữu P, sinh ngày 29/8/2008, Trần Hữu P, sinh ngày 04/7/2010 khi ly hôn chị Ka H yêu cầu được nhận nuôi dưỡng hai con chung cho đến tuổi trưởng thành, chị Ka H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T cũng đồng ý giao hai con chung cho chị Ka H nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Do vậy cần áp dụng Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Giao con chung là Trần Hữu P, sinh ngày 29/8/2008 và Trần Hữu P, sinh ngày 04/7/2010 cho chị Ka H nuôi dưỡng cho đến khi cháu P và cháu P tròn 18 tuổi anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ka H và anh Trần Hữu T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cần buộc chị Ka H phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm xin ly hôn là đúng pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 207; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
1/ Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ka H về việc “ xin ly hôn ” với anh Trần Hữu T. Xử cho chị Ka H và anh Trần Hữu T được ly hôn với nhau.
2/ Về con chung: Giao con chung là Trần Hữu P, sinh ngày 29/8/2008 và Trần Hữu P, sinh ngày 04/7/2010 cho chị Ka H nuôi dưỡng cho đến khi cháu P và cháu P tròn 18 tuổi, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình”.
3/Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc chị Ka H phải nộp 300.000đ án phí Dân sự sơ thẩm xin ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000đ chị Ka H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0001377 ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.
Báo cho các đương sự vắng mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án (Hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự ), để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
“Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.”.
Bản án 05/2024/HNGĐ-ST về xin ly hôn
Số hiệu: | 05/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về