Bản án về xin ly hôn số 05/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 607/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 953/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tuấn S, sinh năm 1989 Địa chỉ: Số 08, ấp 3, xã Tắc V, phố C, tỉnh Cà Mau (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Trương Thị Diệu H, sinh năm 1986 Địa chỉ: Ấp 2, xã Tắc V, phố C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn S trình bày:

Hôn nhân: Anh S và chị Trương Thị Diệu H tự nguyện chung sống với nhau năm 2014 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường hay cự cãi, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Hiện anh và chị H sống riêng từ năm 2017, nay anh yêu cầu ly hôn với chị H.

Con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thiên P, sinh ngày 01/5/2015, hiện nay con chung đang sống với chị H. Anh S đồng ý tiếp tục giao con chung cho chị H nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Anh S xác định không có.

Bị đơn chị Trương Thị Diệu H: Mặc dù chị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để chị H biết tham gia tố tụng tại vụ án, nhưng chị đều vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của chị đối với yêu cầu của anh S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Thủ tục tố tụng: Nguyên đơn là anh Nguyễn Tuấn S có nộp đơn xin xét xử vắng mặt, đối với bị đơn là chị Trương Thị Diệu H tuy đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia tố tụng tại vụ án nhưng đều vắng mặt không có lý do, căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh S và chị H.

[2] Hôn nhân: Anh Nguyễn Tuấn S và chị Trương Thị Diệu H tự nguyện chung sống với nhau năm 2014, tuy anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định nhưng anh chị không đăng ký kết hôn là vi phạm các Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó không công nhận anh Nguyễn Tuấn S và chị Trương Thị Diệu H là vợ chồng.

[3] Con chung: Anh Nguyễn Tuấn S và chị Trương Thị Diệu H có 01 con chung tên Nguyễn Thiên P, sinh ngày 01/5/2015 hiện cháu Nguyễn Thiên P đang sống chung với chị H. Anh S đồng ý tiếp tục giao cháu P cho chị H nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy đây là sự tự nguyện của anh S, đồng thời hiện nay cháu P đang sống cùng chị H, để không làm ảnh hưởng đến tâm lý cháu P, nên Hội đồng xét xử giao cháu P cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.

Đối với chị H không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi, con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh S không trực tiếp nuôi con, được quyền thăm nom con không ai được cản trở.

[4] Tài sản chung, nợ chung: Anh S xác định không có nên không xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình anh S phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 8, 9, 14, 53, 81 và 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Tuấn S và chị Trương Thị Diệu H là vợ chồng.

Con chung: Giao Nguyễn Thiên P, sinh ngày 01/5/2015 cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh S không cấp dưỡng nuôi con, anh S có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Tuấn S phải chịu 300.000 đồng. Ngày 10/11/2020 anh S đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo lai thu số 0000180 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, anh S và chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn số 05/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;