Bản án về xin ly hôn, nuôi con chung số 21/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 07 tháng 6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 97/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc: Xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2022/QĐXX-ST, ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vì Thị H, sinh năm 1992, địa chỉ: Bản Nà C, xã Nậm M, huyện Sông M, tỉnh Sơn La (có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Giàng A Kh, sinh năm 1992, địa chỉ: Bản Nà C, xã Nậm M, huyện Sông M, tỉnh Sơn La. Hiện đang chấp hành án tại đội 14 phân trại số 01, Trại giam Yên H, huyện Phù Y, tỉnh Sơn la (có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 10/4/2022 và bản tự khai ngày 18/4/2022 nguyên đơn chị Vì Thị H trình bày:

Chị và anh Khn qua thời gian tìm hiểu kết hôn với nhau từ ngày 14/8/2015 trên cơ sở hai bên cùng tự nguyện, không có sự ép buộc, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Việc kết hôn được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương.

Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 04 năm thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do trong quá trình chung sống tính tình không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trở nên trầm trọng khi chồng chị nghiện ngập chất ma túy sau đó đến tháng 5 năm 2021 thì chồng chị vi phạm pháp luật về ma túy hiện nay đang phải chấp hành án tại đội 14 phân trại số 01, trại giam Yên H, hai vợ chồng đã sống ly thân được 01 năm. Vì nguyên nhân như vậy nên chị H thấy tình cảm không còn, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân với anh Khiên được nữa nên chị đề nghị xin được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Giàng Quang Nh, sinh ngày 02/01/2012 và Giàng Thị Thanh H, sinh ngày 08/3/2015. Nếu ly hôn chị H có nguyện vọng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cả 02 con chung. Chị H không yêu cầu anh Kh phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung, nợ riêng: Vợ chồng không có khoản nợ chung nào.

Đối với nguyên đơn Vì Thị H: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các chứng cứ, có mặt tại tòa án theo giấy triệu tập. Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đối với bị đơn Giàng A Kh hiện nay đang chấp hành án tại đội 14 phân trại số 01, trại giam Yên H. Tòa án đã đến trại giam nơi anh Kh đang chấp hành án tiến hành hướng dẫn anh Kh viết bản tự khai, giao các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Kh, anh Kh đã viết đơn xin xét xử vắng mặt. Theo bản khai thì anh Kh không đồng ý ly hôn vì vẫn còn tình cảm với chị H, trường hợp nếu ly hôn anh Kh muốn nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả 02 con và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng. Về tài sản chung , nợ chung vợ chồng tự thỏa thuận không đề nghị tòa ản giải quyết.

Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã phát biểu quan điểm nội dụng vu án:

Về nội dung vụ án: Chị H và anh Kh có đăng ký kết hôn vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện do UBND xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La cấp giấy đăng ký kết hôn, căn cứ các điều 8,9 luật hôn nhân gia đình về điều kiện đăng ký kết hôn thì đây là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân mâu thuẫn chính của vợ chồng là anh Kh nghiện hút rồi phải chấp hành án về tội ma túy, hiện nay vợ chồng đang sống ly thân, quan điểm giải quyết nội dụng vụ án: Xét thấy tình trạng hôn nhân của chị H và anh Kh đã trầm trọng, việc nguyên đơn vẫn giữ nguyên quan điểm ly hôn cần căn cứ vào khoản 1 điêu 56 Luật hôn nhân gia đình ly hôn theo yều cầu một bên. Đề nghị HĐXX:

- Chấp nhận yêu cầu đơn xin ly hôn của chị Vì Thị H, tuyên xử cho chị Vì Thị Hậu được ly hôn anh Giàng A Kh.

- Về con chung: Giao 02 con chung là Giàng Quang Nh, sinh ngày 02/01/2012 và Giàng Thị Thanh H, sinh ngày 08/3/2015 cho chị H nuôi dưỡng chăm sóc, anh Kh không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không đề nghị giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuyên nguyên đơn phải chịu án phí xét xử sơ thẩm 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được xem xét thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền tố tụng: Bị đơn Giàng A Kh có hộ khẩu thường trú tại bản Nà C, xã Nậm M, huyện Sông M, tỉnh Sơn La được Tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Đối với bị đơn Giang A Kh quá trình giải quyết vụ án, hòa giải không có mặt vì đang phải chấp hành án, Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập chứng giao các văn bản của Tòa án cho anh Kh, hướng dẫn anh Kh viết bản tự khai. Từ nhận định trên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định pháp luật.

Tòa án đã giao quyết định đưa vụ án ra xét xử và hồ sơ cho viện Kiểm sát nghiên cứu đúng thời hạn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vì Thị H kết hôn với anh Giàng A Kh trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thấy: Trong thời gian chung sống chị H và anh Kh sống không hạnh phúc trong cuộc sống luôn phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau, sau đó anh Kh vi phạm pháp luật về ma túy đang phải chấp hành án. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình xác định mâu thuẫn của chị H và anh Kh đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị H xin ly hôn anh Khiên là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn anh Kh.

[3] Về con chung: Giao 02 con chung là Giàng Quang Nh, sinh ngày 02/01/2012 và Giàng Thị Thanh H, sinh ngày 08/3/2015 cho chị H nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của 02 con. Về cấp dưỡng nuôi con anh Kh không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị H không yêu cầu.

 [4] Về tài sản chung: Không đề nghị giải quyết trong vụ án này.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí: Chị Vì Thị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí xin ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 70, khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56 và Điều 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Vì Thị H.

2. Xử cho chị Vì Thị H được ly hôn với anh Giàng A Kh.

3. Về con chung: Giao 02 con chung là Giàng Quang Nh, sinh ngày 02/01/2012 và Giàng Thị Thanh H, sinh ngày 08/3/2015 cho chị Vì Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh Giàng A Kh không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con không được ai cản trở.

4. Về tài sản chung: Không đề nghị giải quyết trong vụ án này.

5. Về nợ chung: Không có.

6. Về án phí: Chị Vì Thị H phải nộp án phí xin ly hôn là 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0001672 ngày 18/4/2022 tại Chi cục thi hành án huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Chị Hậu đã nộp đủ án phí.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về xin ly hôn, nuôi con chung số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Mã - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;