TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 101/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2021 VỀ XÁC ĐỊNH CON CHO CHA
Ngày 09 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân THỊ XÃ N, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 275/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 04 năm 2021 về việc “Xác định con cho cha” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 113/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2021, quyết định hoãn phiên tòa số 113/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn B– sinh năm 1988 Địa chỉ: Thôn C, xã N, thị xã N. tỉnh K. Có mặt.
* Bị đơn: Huỳnh T– sinh năm 1980 Địa chỉ: Thôn C, xã N, thị xã N. tỉnh K. Vắng mặt.
* Người làm chứng:
- Ông Nguyễn C– sinh năm 1987 Địa chỉ: Thôn C, xã N, thị xã N. tỉnh K. Vắng mặt.
- Bà Nguyễn Ch, 1987 Địa chỉ: Thôn C, xã N, thị xã N. tỉnh K. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 23/04/2021, biên bản lấy lời khai ngày 05/05/2021, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn B trình bày:
Ông Nguyễn B và bà Huỳnh T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2013 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Ông B, bà Th có một thời gian sống ở Gia Lai sau đó chuyển về sinh sống tại Thôn C, xã N, thị xã N. tỉnh K. Quá trình chung sống bà Th mang thai và sinh 03 người con chung cháu là Huỳnh Th, sinh ngày 10/12/2015, Huỳnh Anh Nh, sinh ngày 12/04/2019 và Huỳnh Nguyễn Anh Nhi, sinh ngày 12/04/2019. Do không có đăng ký kết hôn nên bà Huỳnh T đăng ký khai sinh cho cháu Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh A N với phần họ và tên mẹ trên giấy khai sinh là Huỳnh T, không có họ và tên cha. Ông Nguyễn Bđưa các cháu Thương, Nhi, Như đi giám định ADN, kết luận các cháu Thương, Nhi, Như là con ruột của ông B nên ông Nguyễn B đề nghị Tòa án căn cứ vào kết quả giám định AND, xác định các cháu Huỳnh Th, sinh ngày 10/12/2015, Huỳnh Anh Nh, sinh ngày 12/04/2019 và Huỳnh Nguyễn Anh Nhi, sinh ngày 12/04/2019 là con ruột của ông Nguyễn Biển.
* Bị đơn bà Huỳnh Tđã được Tòa án tống đạt hợp lệ bằng hình thức niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhiều lần yêu cầu cung cấp bản tự khai, trình bày ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bà Th vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì. Do đó, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải được.
* Người làm chứng ông Nguyễn Ctrình bày: Ông Công là hàng xóm láng giềng của ông B, bà Th ơ. Ông Công có thấy ông B và bà Th sống chung nhà tại Thôn Chấp Lễ, xã Ninh Thân, THỊ XÃ N. Quá trình sống tại địa phương có thấy bà Th mang thai, sinh 3 người con đặt tên là Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh Nguyễn Anh Nhi. Các cháu gọi ông B là ba và hiện nay đang được ông B trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Đồng thời, do bận công việc nên đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt ông Công.
* Người làm chứng bà Nguyễn Ch trình bày: Bà C là hàng xóm láng giềng của ông B, bà Th. Quá trình sinh sống tại địa phương có biết việc ông B và Th chung sống với nhau ở Gia Lai sau đó về xây nhà sống chung tại thôn Chấp Lễ, xã Ninh Thân, THỊ XÃ N. Bà C có thấy bà Th mang thai và sinh 03 người con là Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh Nguyễn Anh Nhi. Hiện nay các cháu đang do ông B trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và các cháu gọi ông B là ba. Do bận công việc nên đề nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt Bà C.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Tòa án nhân dân THỊ XÃ N thụ lý giải quyết vụ kiện là đúng thẩm quyền, có căn cứ, đúng pháp luật. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa. Về nội dung vụ án: Ông Nguyễn Bvà bà Huỳnh Tcó thời gian chung sống với nhau, trong thời gia chung sống bà Th mang thai và sinh được các cháu Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh Nguyễn Anh Nhi, đồng thời theo kết quả giám định AND của Viện sinh học phân tử Loci xác định các cháu Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh A Nhivà ông Nguyễn Bcó cùng huyết thống cha – con tần suất 99,9999835%. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Huỳnh T, người làm chứng ông Nguyễn Võ Văn Công, bà Nguyễn Ch đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do vậy, Tòa án nhân dân THỊ XÃ N giải quyết vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông Nguyễn Bkhởi kiện bị đơn bà Huỳnh Tcó địa chỉ tại thôn Chấp Lễ, xã Ninh Thân, THỊ XÃ N về việc “Xác định con cho cha” là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân THỊ XÃ N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
[3] Về nội dung: Ông Nguyễn Bkhởi kiện yêu cầu xác định các cháu Huỳnh Th, sinh ngày 10/12/2015; Huỳnh Anh Nh, sinh ngày 12/04/2019 và Huỳnh Nguyễn Anh Nhi, sinh ngày 12/04/2019 là con ruột của ông Nguyễn Biển. Theo lời trình bày của ông Nguyễn Bthì ông và bà Huỳnh Tchung sống với nhau từ năm 2013 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống thì bà Th mang thai và sinh được 03 người con chung là các cháu Huỳnh Th, sinh ngày 10/12/2015; Huỳnh Anh Nh, sinh ngày 12/04/2019 và Huỳnh Nguyễn Anh Nhi, sinh ngày 12/04/2019. Hội đồng xét xử xét thấy: Lời trình bày của ông B
phù hợp với biên bản xác minh của Ủy ban nhân dân xã Ninh Thân, biên bản lấy lời khai người làm chứng là bà Nguyễn Ch, ông Nguyễn Võ Văn Công. Đồng thời, theo kết quả giám định AND của Viện sinh học phân tử Loci xác định các cháu Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh A Nhivà ông Nguyễn Bcó cùng huyết thống cha – con tần suất 99,9999835%. Hơn nữa, trong suốt quá trình tố tụng, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Th lên làm việc về yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn B nhưng bà Th không có ý kiến hay văn bản nào thể hiện ý chí là bà không thừa nhận Huỳnh Th, Huỳnh Anh Nh, Huỳnh A Nhilà con ruột của ông Nguyễn B. Do đó, có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Btheo quy định của khoản 1 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình, xác nhận cháu Huỳnh Th, sinh ngày 10/12/2015; Huỳnh Anh Nh, sinh ngày 12/04/2019 và Huỳnh Nguyễn Anh Nhi, sinh ngày 12/04/2019 là con ruột ông Nguyễn Biển.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Huỳnh T phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Ông Nguyễn Btự nguyện đóng toàn bộ án phí nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[7] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân THỊ XÃ N là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều , Điều 227, Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 89, 91, 101, 102 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Xác định các cháu Huỳnh Th, sinh ngày 10/12/2015; Huỳnh Anh Nh, sinh ngày 12/014/2019; Huỳnh Nguyễn Anh , sinh ngày 12/04/2019 là con ruột của ông Nguyễn Biển.
2. Về án phí: Ông Nguyễn B phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0003882 ngày 27/04/2021 của Chi cục thi hành án dân sự THỊ XÃ N. Ông B đã nộp đủ án phí.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được kháng cáo bản bán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Quy định: Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về xác định con cho cha số 101/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 101/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/11/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về