TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 76/2024/LĐ-ST NGÀY 25/06/2024 VỀ VÔ HIỆU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ HỦY SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ngày 25 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 11/2024/TLST-LĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và hủy sổ bảo hiểm xã hội” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2024/QĐXXST-LĐ ngày 08 tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 28/2024/QĐST-LĐ ngày 03/6/2024 giữa:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu D, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Ấp 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Nhật T, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Ấp Chánh, xã Đức Lập Thượng, huyện Đ, tỉnh L.
Bị đơn: Công ty TNHH Win V.
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L.
Người đại diện theo pháp luật: Ông BYUN EUNG H, Chức vụ: Giám đốc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Nguyễn Thị Trúc Ph, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Ấp 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L.
2/ Bảo hiểm xã hội tỉnh L.
Địa chỉ: Số 08 tuyến tránh, quốc lộ 1, phường 4, thành phố T, tỉnh L.
(Các đương sự có đơn xin vắng mặt; Công ty vắng mặt không rõ lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 01 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Thu D trình bày:
Từ tháng 05/2011 đến tháng 09/2020, bà vào làm công nhân tại công ty TNHH Sản Phẩm gỗ Bùi Văn Ng tại ấp 5, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L. Sau đó từ tháng 10/2020 đến tháng 01/2023, bà vẫn tiếp tục làm tại công ty nhưng tên công ty được đổi thành Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Gỗ Bùi V. Khi làm việc tại công ty này, bà có tham gia bảo hiểm với số bảo hiểm 80110829xx.
Do bản thân không am hiểu về pháp luật và muốn giúp đỡ bà Nguyễn Thị Trúc Ph (do bà Ph chưa đủ tuổi) có thể đi làm tạo thu nhập lo cho gia đình nên bà cho bà Ph mượn giấy CMND để bà Ph đi làm tại công ty TNHH Win V tại ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L trong khoảng thời gian từ tháng 07/2012 đến tháng 8/2012. Khi bà Ph mang tên bà là Trần Thị Thu D làm việc tại công ty TNHH Win V thì bà Ph cũng tham gia bảo hiểm với số sổ bảo hiểm mang tên bà Trần Thị Thu D là 80120225xx.
Việc bà cho bà Ph mượn CMND là không đúng quy định pháp luật và người thực hiện hợp đồng lao động với công ty TNHH Win V không phải do bản thân bà thực hiện. Hiện nay, tồn tại hai số sổ bảo hiểm là 80110829xx và 80120225xx cùng mang tên Trần Thị Thu D nên bà không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm được.
Do đó, bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1/ Vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Trần Thị Thu D (do bà Nguyễn Thị Trúc Ph làm việc) với công ty TNHH Win V từ tháng 07/2012 đến tháng 8/2012.
2/ Điều chỉnh lại tên Trần Thị Thu D trên sổ bảo hiểm số 80120225xx thành tên Nguyễn Thị Trúc Ph.
Bị đơn là Công ty TNHH Win V: Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các V bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn vẫn vắng mặt, cũng không có V bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Trúc Ph có V bản trình bày: Từ tháng 07/2012 đến tháng 08/2012, bà có mượn giấy chứng minh nhân dân của bà Trần Thị Thu D để đi làm tại Công ty TNHH Win V và có tham gia bảo hiểm xã hội vào số sổ 80120225xx. Nay bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng thời bà không có yêu cầu về số tiền bảo hiểm đã đóng.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày: Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định Công ty TNHH Win V có tham gia bảo hiểm cho bà Trần Thị Thu D trong tháng 07/2012 đến tháng 08/2012 với số sổ bảo hiểm 80120225xx.
Đối với trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để đi làm việc và tham gia BHXH là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo qui định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động và nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên trường hợp này hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quan điểm kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Thu D về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Trần Thị Thu D (do bà Nguyễn Thị Trúc Ph thực hiện) với Công ty TNHH Win V từ tháng 07/2012 đến tháng 8/2012; Điều chỉnh lại tên Trần Thị Thu D trên sổ bảo hiểm số 80120225xx thành tên Nguyễn Thị Trúc Ph.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu D nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và hủy sổ bảo hiểm xã hội” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự. Công ty TNHH Win V có trụ sở tại ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Bà Trần Thị Thu D là người khởi kiện nên được xác định là nguyên đơn, Công ty TNHH Win V là người bị kiện, được xác định tư cách là bị đơn. Bà Nguyễn Thị Trúc Ph và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Trần Thị Thu D khởi kiện Công ty TNHH Win V vì cho rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng giả tạo là còn trong thời hiệu khởi kiện; Bà Trần Thị Thu D có quyền khởi kiện theo quy định Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Chứng cứ bà Trần Thị Thu D có nộp sổ BHXH số 80110829xx và 80120225xx; Sổ bảo hiểm xã hội.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án đã thu thập đầy đủ.
Thời điểm phát sinh tranh chấp Bộ luật lao động 2019 và Bộ luật tố tụng 2015 đang có hiệu lực pháp luật nên được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về việc công khai chứng cứ, hòa giải và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tòa án xét xử trong phạm vi đương sự có yêu cầu. Các đương sự thừa nhận đã tiếp cận đầy đủ chứng cứ của nhau.
[2].Về nội dung:
Xét thấy, bà Trần Thị Thu D có cho bà Nguyễn Thị Trúc Ph mượn chứng minh thư mang tên Trần Thị Thu D để xác lập hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 07/2012 đến tháng 8/2012 tại Công ty TNHH Win V. Trong khi đó, bà Trần Thị Thu D cũng tham gia lao động tại công ty TNHH Sản Phẩm Gỗ Bùi V Ng từ tháng 10/2011 đến tháng 09/2020. Sau đó, tháng 10/2020 đến tháng 01/2023 bà vẫn tiếp tục làm tại công ty trên nhưng công ty đổi tên thành Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Gỗ Bùi V theo số sổ bảo hiểm xã hội là 80110829xx. Nay bà Trần Thị Thu D không được hưởng tiền bảo hiểm của chính mình là sổ BHXH số 80110829xx nên có yêu cầu Tòa án vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Trần Thị Thu D (do bà Nguyễn Thị Trúc Ph) tại từ tháng 07/2012 đến tháng 8/2012 là có căn cứ. Bởi vì đối tượng lao động thực sự lao động trong giai đoạn này tại Công ty TNHH Win V là bà Nguyễn Thị Trúc Ph, không phải là bà Trần Thị Thu D.
Việc bà D cho bà Ph mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm tại Công ty TNHH Win V là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành vi bị cấm như gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 do đó Sổ BHXH số 80120225xx cần điều chỉnh từ tên Trần Thị Thu D thành tên Nguyễn Thị Trúc Ph là phù hợp thực tế.
Bà Nguyễn Thị Trúc Ph, Công ty TNHH Win V không có tranh chấp gì trong vụ án này nên không đề cập xem xét.
[3]. Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị Thu D tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm thay cho Công ty TNHH Win V nên Công ty TNHH Win V không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 13, Điều 18, Điều 21 và Điều 49 Bộ luật lao động; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu D về việc: “Tranh chấp hợp đồng lao động” với Công ty TNHH Win V.
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Trần Thị Thu D với Công ty TNHH Win V từ tháng 07/2012 đến tháng 8/2012.
1.2. Điều chỉnh tên Trần Thị Thu D trên sổ bảo hiểm số 80120225xx thành tên Nguyễn Thị Trúc Ph.
1.3 Bà Trần Thị Thu D và bà Nguyễn Thị Trúc Ph được quyền liên hệ cơ quan BHXH tỉnh L để điều chỉnh thay đổi tên từ Trần Thị Thu D trên sổ BHXH số 80120225xx thành tên Nguyễn Thị Trúc Ph.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu D tự nguyện nộp 300.000 đồng án phí lao động sơ thẩm, sung Công quỹ Nhà nước.
3. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để xin xét xử phúc thẩm.
4.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về vô hiệu hợp đồng lao động và hủy sổ bảo hiểm xã hội số 76/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 76/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về