Bản án về vô hiệu hợp đồng lao động, hủy sổ bảo hiệm xã hội số 63/2024/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 63/2024/LĐ-ST NGÀY 14/06/2024 VỀ VÔ HIỆU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, HỦY SỔ BẢO HIỆM XÃ HỘI

Ngày 14 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 12/2024/TLST-LĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng lao động và điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2024/QĐXXST - LĐ ngày 08 tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa 21/2024/QĐST-LĐ ngày 24 tháng 5 năm 2024 giữa:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thu Tr, sinh ngày 13/09/1993.

Địa chỉ: Ấp Ch, xã Tân M, huyện Tân M, tỉnh L.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Nhật Thanh, sinh năm 1991. Địa chỉ: Ấp Ch, xã Tân M, huyện Tân M, tỉnh L (Theo giấy ủy quyền ngày 31/01/2024 tại Ủy ban nhân dân xã Đức Lập Thượng).

Bị đơn: Công ty TNHH Cẩm Gi.

Địa chỉ: Ấp Ch, xã Đức Lập H, huyện Tân M, tỉnh L.

Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà MAO,TE-CHUN, chức vụ: Giám đốc.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1/ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Ấp Ch , xã Tân M, huyện Tân M, tỉnh L.

2/ Bảo hiểm xã hội tỉnh L.

Địa chỉ: Số 08 tuyến tránh, quốc lộ 1, phường 4, thành phố T, tỉnh L.

(Các đương sự có đơn xin vắng mặt; Công ty vắng mặt không rõ lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 01 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Thu Tr do ông Nguyễn Nhật Thanh là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Từ tháng 04/2015 đến tháng 11/2021, bà vào làm công nhân tại công ty TNHH May Mặc Lang H, địa chỉ tại Lô 24, đường số 6, KCN Tr, xã A, huyện Tr, tỉnh T. Khi làm việc tại Công ty TNHH May Mặc Lang H, bà có tham gia bảo hiểm với số bảo hiểm số 72150111xx.

Do bản thân không am hiểu về pháp luật và muốn giúp đỡ bà Nguyễn Thị T (do bà Nguyễn Thị T lúc đó lớn tuổi khó xin việc làm) có thể đi làm, tạo thu nhập lo cho gia đình nên bà cho bà Nguyễn Thị T mượn giấy CMND để bà T đi làm tại công ty TNHH Cẩm Gi tại ấp Ch, xã Đức Lập H, huyện Tân M, tỉnh L trong khoảng thời gian từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016. Khi bà T mang tên bà là Lê Thị Thu Tr làm việc tại công ty TNHH Cẩm Gi thì bà T cũng tham gia bảo hiểm với số sổ bảo hiểm mang tên bà Lê Thị Thu Tr là 80140217xx.

Việc bà cho bà T mượn CMND là không đúng quy định pháp luật và người thực hiện hợp đồng lao động với công ty TNHH Cẩm Gi không phải do bản thân bà thực hiện. Hiện nay, tồn tại hai số sổ bảo hiểm là 72150111xx và 80140217xx cùng mang tên Nguyễn Thị Thu Tr nên bà không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm được.

Do đó bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

1/ Vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Lê Thị Thu Tr (do bà Nguyễn Thị T làm việc) với công ty TNHH Cẩm Gi từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016.

2/ Điều chỉnh lại tên Lê Thị Thu Tr trên sổ bảo hiểm số 80140217xx thành tên Nguyễn Thị T.

Đối với bị đơn Công ty TNHH Cẩm Gi: Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn vẫn vắng mặt, cũng không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị T có văn bản trình bày: Từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016, bà có mượn giấy chứng minh nhân dân của bà Lê Thị Thu Tr để đi làm tại Công ty TNHH Cẩm Gi và có tham gia bảo hiểm xã hội vào số sổ 80140217xx. Nay bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng thời bà không có yêu cầu về số tiền bảo hiểm đã đóng.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày: Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định Công ty TNHH Cẩm Gi có tham gia bảo hiểm cho bà Lê Thị Thu Tr trong tháng 08/2014 đến tháng 02/2016 với số sổ bảo hiểm 80140217xx.

Đối với trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để đi làm việc và tham gia BHXH là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo qui định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động và nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên trường hợp này hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quan điểm kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Thu Tr về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Thu Tr (do bà Nguyễn Thị T thực hiện) với Công ty TNHH Cẩm Gi từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016; Điều chỉnh lại tên Lê Thị Thu Tr trên sổ bảo hiểm số 80140217xx thành tên Nguyễn Thị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thu Tr nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và Hủy sổ bảo hiểm xã hội” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự. Công ty TNHH Cẩm Gi có trụ sở tại ấp Ch, xã Đức Lập H, huyện Tân M, tỉnh L nên Tòa án nhân dân huyện Tân M thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.

Bà Lê Thị Thu Tr là người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty TNHH Cẩm Gi là người bị kiện được xác định tư cách là bị đơn. Bà Nguyễn Thị T và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Thời hiệu khởi kiện: Bà Lê Thị Thu Tr khởi kiện Công ty TNHH Cẩm Gi vì cho rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng giả tạo là còn trong thời hiệu khởi kiện; Bà Lê Thị Thu Tr có quyền khởi kiện theo quy định Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: Chứng cứ bà Lê Thị Thu Tr có nộp sổ BHXH số 72150111xx và 80140217xx; Sổ bảo hiểm xã hội.

Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án đã thu thập đầy đủ.

Thời điểm phát sinh tranh chấp là Bộ luật lao động 2019 và Bộ luật tố tụng 2015 đang có hiệu lực pháp luật nên được áp dụng.

Tòa án lập biên bản về việc công khai chứng cứ, hòa giải và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tòa án xét xử trong phạm vi đương sự có yêu cầu. Các đương sự thừa nhận đã tiếp cận đầy đủ chứng cứ của nhau.

[2].Về nội dung:

Xét thấy, bà Lê Thị Thu Tr có cho bà Nguyễn Thị T mượn chứng minh thư mang tên Lê Thị Thu Tr để xác lập hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016 tại Công ty TNHH Cẩm Gi. Trong khi đó, bà Lê Thị Thu Tr cũng tham gia lao động tại công ty TNHH May Mặc Lang H từ tháng 04/2015 đến tháng 11/2021 theo số sổ bảo hiểm xã hội là 72150111xx. Nay bà Lê Thị Thu Tr không được hưởng tiền bảo hiểm của chính mình là sổ BHXH số 72150111xx nên có yêu cầu Tòa án vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Thu Tr (do bà Nguyễn Thị T) tại từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016 là có căn cứ. Bởi vì đối tượng lao động thực sự lao động trong giai đoạn này tại Công ty TNHH Cẩm Gi là bà Nguyễn Thị T, không phải là bà Lê Thị Thu Tr.

Việc bà Tr cho bà T mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm tại Công ty TNHH Cẩm Gi là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành vi bị cấm như gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, do đó Sổ BHXH số 80140217xx cần điều chỉnh từ tên Lê Thị Thu Tr thành tên Nguyễn Thị T là phù hợp thực tế.

Bà Nguyễn Thị T, Công ty TNHH Cẩm Gi không có tranh chấp gì trong vụ án này nên không đề cập xem xét.

[3].Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án:

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lê Thị Thu Tr tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm thay cho Công ty TNHH Cẩm Gi nên Công ty TNHH Cẩm Gi không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 13, Điều 18, Điều 21 và Điều 49 Bộ luật lao động; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thu Tr về việc “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động và hủy sổ bảo hiểm xã hội” với Công ty TNHH Cẩm Gi.

1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Lê Thị Thu Tr với Công ty TNHH Cẩm Gi từ tháng 08/2014 đến tháng 02/2016.

1.2. Điều chỉnh tên Lê Thị Thu Tr trên sổ bảo hiểm số 80140217xx thành tên Nguyễn Thị T.

1.3 Bà Lê Thị Thu Tr và bà Nguyễn Thị T được quyền liên hệ cơ quan BHXH tỉnh L để điều chỉnh thay đổi tên từ Lê Thị Thu Tr trên sổ BHXH số 80140217xx thành tên Nguyễn Thị T.

2.Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Lê Thị Thu Tr tự nguyện nộp 300.000đồng án phí lao động sơ thẩm, sung vào công quỹ Nhà nước.

3. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để xin xét xử phúc thẩm.

4.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về vô hiệu hợp đồng lao động, hủy sổ bảo hiệm xã hội số 63/2024/LĐ-ST

Số hiệu:63/2024/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 14/06/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;