TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 124/2024/LĐ-ST NGÀY 09/08/2024 VỀ VÔ HIỆU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, ĐIỀU CHỈNH SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 75/2024/TLST-LĐ ngày 09 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp vô hiệu hợp đồng lao động và điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2024/QĐXXST-LĐ ngày 17 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 74/2024/QĐST-LĐ ngày 23 tháng 7 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị T, sinh năm 1990. (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã B huyện Đ, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Công ty cổ phần S1. (Vắng mặt) Người đại diện theo pháp luật: Pank S.
Địa chỉ trụ sở: Số 36-38-40, Đường số G, khu công nghiệp T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Võ Thị Bích P, sinh năm 1991. (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
3.2 Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An. (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Số H, Tuyến T Quốc lộ A, Phường D, thành phố T, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện để ngày 02 tháng 4 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Võ Thị T trình bày:
Từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010, bà vào làm công nhân tại Chi nhánh Công ty A. Trong quá trình làm bà có tham gia bảo hiểm với số sổ bảo hiểm 790823xxxx.
Do không am hiểu về pháp luật và muốn giúp đỡ bà Võ Thị Bích P chưa đủ tuổi có thể đi làm để lo cho gia đình nên bà cho bà P mượn giấy CMND để bà P đi làm tại Công ty cổ phần S1 trong thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010. Trong quá trình làm việc tại Công ty cổ phần S1, bà P có tham gia bảo hiểm với số sổ 800902xxxx mang tên bà là Võ Thị T.
Việc bà cho bà P mượn CMND là không đúng quy định pháp luật và người thực hiện hợp đồng lao động với Công ty cổ phần S1 không phải bản thân bà. Hiện nay, đang tồn tại hai số sổ bảo hiểm là 790823xxxx và 800902xxxx cùng mang tên bà là bà Võ Thị T, nhưng thực chất số sổ 800902xxxx do bà P thực hiện nên bà không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm sổ sổ bảo hiểm: 790823xxxx được. Do đó bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1/ Vô hiệu hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Võ Thị T (do bà Võ Thị Bích P thực hiện) với Công ty cổ phần S1 từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010;
2/ Hủy sổ bảo hiểm xã hội số 800902xxxx và xử lý hậu quả của việc vô hiệu hợp đồng lao động theo quy định.
Bị đơn Công ty cổ phần S1 vắng mặt không có văn bản trình bày.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Bích P trình bày tại bản tự khai ngày 03/4/2024: Trước đây bà có mượn bà Võ Thị T chứng minh nhân dân để đi làm tại Công ty cổ phần S1. Trong thời gian bà làm việc ở công ty phía công ty đã đóng bảo hiểm cho bà theo tên Võ Thị T với thời gian trùng là từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010. Bà cam đoan người tham gia bảo hiểm tại Công ty cổ phần S1 từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010 là bà chứ không phải bà Võ Thị T. Nay trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị T thì bà yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày tại công văn số 987/BHXH-PQLT-ST về việc cung cấp thông tin, tài liệu và cử người tham gia tố tụng ngày 08/5/2024: Căn cứ hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và dữ liệu chi trả chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), BHXH tỉnh L cung cấp các thông tin về thời gian đóng BHXH, BHTN của bà Võ Thị T từ tháng 10/2009 đến tháng 07/2010 trên số sổ 800902xxxx tại Công ty cổ phần S1 địa chỉ Lô C Đường số G, KCN T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An (kèm theo phụ lục bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN). Qua tra cứu dữ liệu chi trả chính sách BHXH, BHTN tại BHXH tỉnh L đến ngày 03/5/2024 bà T đã hưởng chế độ BHXH 1 lần với số tiền hưởng 1.859.550đồng theo Quyết định số 083013/QĐ-BHXH ngày 31/8/2011, chưa hưởng BHTN với thời gian đóng nêu trên. Giai đoạn từ tháng 10/2009 đến tháng 7/2010 tổng số tiền Công ty cổ phần S1 đã đóng cho người lao động là 3.267.000 đồng. Đối với trường hợp mượn hồ sơ của người khác để ký Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và tham gia BHXH, BHTN và BHYT, thực hiện Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L1 về việc người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động; căn cứ vào bản án đã có hiệu lực của Tòa án, BHXH tỉnh L thực hiện theo nội dung Thông báo số 357/TB-TA ngày 17/4/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Long An (văn bản đính kèm).
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị T về việc Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị T (do bà Võ Thị Bích P thực hiện) với Công ty cổ phần S1 từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010. Hủy sổ bảo hiểm xã hội số 800902xxxx và xử lý hậu quả của việc vô hiệu hợp đồng lao động theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị T, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động, điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Công ty cổ phần S1 có trụ sở tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Bà Võ Thị T người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty cổ phần S1 là người bị kiện được xác định tư cách là bị đơn. Bà Võ Thị Bích P và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Võ Thị T khởi kiện Công ty cổ phần S1 cho rằng quyền lợi bị xâm phạm với lí do hợp đồng vô hiệu, do vi phạm điều cấm của luật (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015). Căn cứ khoản 3 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế nên bà Võ Thị T có quyền khởi kiện theo quy định Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Chứng cứ bà Võ Thị T có nộp sổ BHXH số 790823xxxx; Bản ghi quá trình tham gia BHXH, BHTN đối với BHXH số 790823xxxx mang tên bà Võ Thị T.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án đã thu thập đầy đủ.
Thời điểm phát sinh tranh chấp Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Tố tụng Dân sự đang có hiệu lực pháp luật nên được áp dụng.
Tòa án lập biên bản về việc công khai chứng cứ, hòa giải và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tòa án xét xử trong phạm vi đương sự có yêu cầu. Các đương sự thừa nhận đã tiếp cận đầy đủ chứng cứ của nhau.
[2]. Về nội dung:
Xét thấy bà Võ Thị T có cho bà Võ Thị Bích P mượn chứng minh thư mang tên Võ Thị T để xác lập hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2010 cho đến tháng 02/2010 tại Công ty cổ phần S1 theo sổ BHXH số 800902xxxx. Trong khi đó bà Võ Thị T cũng tham gia lao động tại Công ty A từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010, bà T cũng tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo sổ sổ là 790823xxxx. Nay bà Võ Thị T không được hưởng tiền bảo hiểm của chính mình là sổ BHXH số 790823xxxx nên có yêu cầu Tòa án vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Võ Thị T tại Công ty cổ phần S1 từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010 là có căn cứ. Bởi vì đối tượng lao động thực sự lao động trong giai đoạn này tại Công ty cổ phần S1 là bà Võ Thị Bích P không phải là bà Võ Thị T.
Việc bà T cho bà P mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm tại Công ty cổ phần S1 là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm các hành vi bị cấm như gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 do đó việc hủy thời gian đóng BHXH từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010 do Công ty cổ phần S1 đóng cho bà Võ Thị Bích P trên sổ sổ bảo hiểm 800902xxxx có căn cứ.
Bà Võ Thị Bích P và Công ty cổ phần S1 không có tranh chấp gì trong vụ án này nên không đề cập xem xét.
[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án: Bà Võ Thị T tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm cho Công ty cổ phần S1, nên Công ty cổ phần S1 không phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ Điều 13, khoản 1 Điều 15, Điều 18, Điều 21 và Điều 49 Bộ luật Lao động, khoản 4 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị T về việc: “Tranh chấp vô hiệu hợp đồng lao động và điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội” với Công ty cổ phần S1.
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa bà Võ Thị Bích P (nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên bà Võ Thị T) với Công ty cổ phần S1 từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010.
1.2. Điều chỉnh Sổ bảo hiểm xã hội mã số 800902xxxx cấp cho bà Võ Thị T do Công ty cổ phần S1 nộp từ tháng 01/2010 đến tháng 02/2010 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh L thành tên bà Võ Thị Bích P.
Bà Võ Thị T được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động được xác lập giữa bà Võ Thị T với Công ty A theo Sổ bảo hiểm xã hội mã số 790823xxxx.
Bà Võ Thị Bích P được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao động được xác lập giữa bà Võ Thị Bích P với Công ty cổ phần S1 theo Sổ bảo hiểm xã hội mã số 800902xxxx.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Võ Thị T tự nguyện nộp 300.000đồng án phí lao động sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà T đã nộp theo biên lai thu số 0000731 ngày 03/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.
3. Án xét xử công khai sơ thẩm, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để xin xét xử phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về vô hiệu hợp đồng lao động, điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 124/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 124/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 09/08/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về