Bản án về tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu số 107/2024/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 107/2024/LĐ-ST NGÀY 31/07/2024 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU

Ngày 31 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 127/2024/TLST - LĐ ngày 31 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2024/QĐXXST - LĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Tô Ngọc H, sinh năm 1990. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp F, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Công ty TNHH S1. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

Người đại diện theo pháp luật: Ông LEE JONG MO – Giám đốc.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1 Bà Tô Thị R, sinh năm 1991. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp V, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.

3.2 Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Long An. (xin vắng mặt) Trụ sở: số H T tránh, phường D, Thành phố T, tỉnh Long An.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần S - Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền là ông Lê Thành L - Phó Giám đốc.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 5 năm 2024 và trong quá trình giải quyết bà Tô Ngọc H trình bày:

Vào tháng 07/2011, do bà Tô Thị R không có giấy tờ tùy thân nên bà có cho bà R mượn giấy chứng minh nhân dân của bà (mang tên Tô Ngọc H) để bà R làm công nhận tại Công ty TNHH S1. Quá trình làm việc tại Công ty TNHH S1 bà R có tham gia bảo hiểm bắt buộc theo Sổ bảo hiểm xã hội số 8011027048 của Bảo hiểm xã hội tỉnh L từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013.

Trong thời gian từ tháng 04/2012 đến tháng 05/2012 bà có làm công nhân tại Công ty CP V. Trong quá trình làm việc tại công ty, bà có tham gia bảo hiểm xã hội số sổ 7212004163.

Đầu năm 2024, bà liên hệ Bảo hiểm xã hội huyện Đ để lãnh tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp thì cơ quan bảo hiểm thông báo bà bị trùng 02 sổ bảo hiểm, trùng thời gian bảo hiểm 23 tháng và hướng dẫn bà khởi kiện tại Tòa án.

Nay bà khởi kiện yêu cầu: Vô hiệu hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Tô Ngọc H (do bà Tô Thị R tham gia lao động) với Công ty TNHH S1 từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013.

Điều chỉnh tên Tô Ngọc H trên sổ bảo hiểm xã hội số 8011027048 thành tên Tô Thị R.

Bị đơn Công ty TNHH S1 do ông Lee Jong M đại diện có văn bản trình bày ý kiến ngày 18 tháng 6 năm 2024 như sau:

Công ty đồng ý vô hiệu hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Tô Ngọc H với Công ty TNHH S1 được giao kết từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013. Công ty TNHH S1 không có yêu cầu Cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn trả lại tiền bảo hiểm mà Công ty đã đóng cho bà Tô Ngọc H. Ông Lee Jong M có đơn đề nghị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Tô Thị R trình bày:

Vào tháng 07/2011, do bà bị mất giấy tờ tuy thân nên bà có mượn giấy chứng minh nhân dân của bà Tô Ngọc H để vào làm việc tại Công ty TNHH S1 từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 và tham gia bảo hiểm xã hội với số sổ 8011027048. Bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà Tô Ngọc H về việc vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Tô Ngọc H (do bà làm việc) với Công ty TNHH S1 trong khoảng thời gian từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 do không đúng người tham gia lao động. Bà không yêu cầu Tòa án xử lý hậu quả khi hợp đồng lao động bị vô hiệu.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L có văn bản trình bày:

Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định Công ty TNHH S1 có tham gia bảo hiểm cho bà Võ Thị Kiều C từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 với số sổ bảo hiểm 8011027048; qua tra cứu, đến ngày 28/6/2024, bà Tô Ngọc H đã hưởng trợ cấp BHXH một lần. BHXH tỉnh L đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về trình tự thủ tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Toà án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tô Ngọc H về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Tô Ngọc H (do Tô Thị R thực hiện) với Công ty TNHH S1 từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 do hợp đồng được ký kết không đúng với nhân thân, vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại Điều 15 Bộ luật lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động.

Các đương sự không yêu cầu xử lý hậu quả khi hợp đồng lao động vô hiệu, do đó đề nghị không xem xét giải quyết.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Tô Ngọc H nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự. Công ty TNHH S1 có trụ sở tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về tư cách tố tụng: Bà Tô Ngọc H là người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty TNHH S1 là người bị kiện được xác định tư cách là bị đơn. Bà Tô Thị R và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

[1.3] Thời hiệu khởi kiện: Các bên đương sự không yêu cầu áp dụng về thời hiệu nên căn cứ quy định tại Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019, Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, không áp dụng thời hiệu.

[1.4] Sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Tô Ngọc H, người đại diện của Công ty TNHH S1, bà Tô Thị R, đại diện BHXH tỉnh L có đề nghị được vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự này theo quy định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hợp đồng lao động: Bà Tô Ngọc H khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Tô Ngọc H do bà Tô Thị R trực tiếp tham gia lao động với Công ty TNHH S1 là vô hiệu. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà H và bà R thống nhất trình bày: Bà Tô Ngọc H có cho bà Tô Thị R mượn chứng minh nhân dân mang tên Tô Ngọc H để xác lập hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 tại Công ty TNHH S1 theo sổ BHXH số 8011027048. Đồng thời, từ 04/2012 đến tháng 05/2012 bà Tô Ngọc H cũng tham gia lao động tại công ty khác và tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo số sổ là 7212004163.

[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội số 7212004163, thể hiện bà Tô Ngọc H đi làm tại Công ty CP V và tham gia bảo hiểm từ tháng 04/2012 đến tháng 05/2012 và sổ BHXH số 8011027048 cũng thể hiện bà Tô Ngọc H đi làm tại Công ty TNHH S1 và tham gia bảo hiểm từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013.

Như vậy, có căn cứ xác định trong khoảng thời gian tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 bà Tô Ngọc H cùng lúc tham gia bảo hiểm xã hội tại 02 doanh nghiệp là Công ty V và Công ty TNHH S1. Do đó, việc bà Tô Thị R ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH S1 nhưng với tên bà Tô Ngọc H là vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật lao động năm 1994 (đã được sửa đổi bố sung năm 2002, 2006, 2007) nên có cơ sở xác định hợp đồng lao động giữa bà Tô Ngọc H và Công ty TNHH S1 là không có hiệu lực. Do đó, nay bà Tô Ngọc H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Tô Ngọc H và Công ty TNHH S1 trong khoảng thời gian tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 là vô hiệu do không đúng người lao động tham gia ký kết hợp đồng lao động, người lao động trực tiếp tham gia lao động là bà Tô Thị R trong khi thông tin ký hợp đồng lao động mang tên bà Tô Ngọc H vô hiệu là có cơ sở nên được chấp nhận.

[3] Bà Tô Ngọc H, Công ty TNHH S1, bà Tô Thị R không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Tô Ngọc H tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm thay cho Công ty TNHH S1 nên Công ty TNHH S1 không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 227, 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật lao động năm 1994 (đã được sửa đổi bố sung năm 2002, 2006,2007); Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tô Ngọc H.

Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Tô Ngọc H với Công ty TNHH S1 từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 là vô hiệu.

Điều chỉnh Sổ bảo hiểm xã hội mã số 8011027048 do Bảo hiểm xã hội tỉnh L cấp cho bà Tô Ngọc H do Công ty TNHH S1 nộp từ tháng 07/2011 đến tháng 05/2013 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh L thành tên Tô Thị R.

2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Tô Ngọc H phải nộp 300.000 đồng án phí lao động sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.

3. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu số 107/2024/LĐ-ST

Số hiệu:107/2024/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 31/07/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;