Bản án về tranh chấp yêu cầu chỉ định người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự số 50/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 50/2021/DS-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU CHỈ ĐỊNH NGƯỜI GIÁM HỘ CHO NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 05/2021/TLST – DS ngày 04 tháng 01 năm 2021 về việc: “Tranh chấp yêu cầu chỉ định người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 57/2021/QĐXXST – DS ngày 08 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2021/QĐST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2021/QĐST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1959.

Địa chỉ: Ấp 1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, có mặt.

2. Bị đơn:

2.1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1971, có mặt.

2.2. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1975.

Cùng địa chỉ: Ấp 1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2.3. Bà Nguyễn Thị R, sinh năm 1964.

Địa chỉ: Ấp Chánh, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2.4. Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Số 11, Khu vực 1, phường K, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

2.5. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1962.

Địa chỉ: Khu vực 1, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2.6. Ông Nguyễn Minh G, sinh năm 1952.

Địa chỉ: Ô 5, khu B, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà R, bà N, bà H: Ông Nguyễn Minh G (Theo văn bản ủy quyền ngày 08 tháng 4 năm 2021), có mặt.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà P: Ông Nguyễn Văn T (Theo văn bản ủy quyền ngày 07 tháng 4 năm 2021), có mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Ấp 1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, có mặt.

2. Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1959.

Địa chỉ: Ấp 1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, xin vắng mặt.

3. Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1962.

Địa chỉ: Khu vực 1, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 12 năm 2020 cùng các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết nguyên đơn ông Nguyễn Văn K trình bày như sau:

Ông Nguyễn Văn S có vợ là bà Phùng Thị C chết năm 2013. Ông S và bà C chung sống có 10 người con gồm: Ông Nguyễn Minh G, ông Nguyễn Văn K, ông Nguyễn Thanh V, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị R, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn Q, bà Nguyễn Thị P, bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn L. Ông S được Ủy ban nhân dân huyện Đức Hòa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổng diện tích 22.498m2 thuộc các thửa 76 tờ bản đồ số 27; thửa 399 tờ bản đồ số 27; thửa 404 tờ bản đồ số 28; thửa 410 tờ bản đồ số 28 tại xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 05/2020/QĐST-DS ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tuyên bố ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1930; Địa chỉ: Ấp 1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An mất năng lực hành vi dân sự. Ông K cho rằng ông K có đủ các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ cho ông S với lý do, ông K ở cạnh nhà ông L là người đang trực tiếp nuôi ông S, những lúc ốm đau ông K và ông L thường xuyên chăm sóc cho ông S, ông K xin giám hộ cho ông S mục đích là để chăm sóc cho ông S những lúc ốm đau bệnh tật. Mặt khác, ông K không có tranh chấp gì trong vụ kiện “Tranh chấp yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất” đang được Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết. Vì vậy, ông K yêu cầu Tòa án chỉ định ông K là người giám hộ cho ông S.

Bị đơn các ông, bà Nguyễn Minh G, Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị R, Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị P, bà Nguyễn Thị H do ông G, ông G đại diện trình bày: Các ông, bà không đồng ý chỉ định ông K là người giám hộ cho ông S vì các ông, bà cho rằng ông K không trung thực và không công bằng trong việc phân chia di sản của cha mẹ (ông K đã ký giao cho ông L chín tỷ đồng đề bù trong dự án khu công nghiệp khi ông L đã được chia 4.500m2 đất trong khi đó các người con khác chưa được chia nhưng ông K không cho). Các ông, bà thống nhất cử ông G là người giám hộ cho ông S. Mặt khác, tại Tòa ông G cho rằng mục đích giám hộ cho ông S là để quản lý tài sản của ông S và sau này chia cho các anh chị em được công bằng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân thủ đúng theo pháp luật tố tụng dân sự. Đối với ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật là “Yêu cầu chỉ định người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự”; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cần tuyên bố có hộ khẩu thường trú tại ấp 1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[1.3] Tại thời điểm nguyên đơn yêu cầu Tòa án chỉ định người giám hộ thì giữa các đương sự đang có tranh chấp về việc cử người giám hộ cho Ông S nên Tòa án thụ lý vụ án dân sự và tiếp tục giải quyết vụ án là có căn cứ theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Do ông S mất năng lực hành vi dân sự. ông S có tài sản là quyền sử dụng phần đất tổng diện tích 22.498m2 thuộc các thửa 76 tờ bản đồ số 27; thửa 399 tờ bản đồ số 27; thửa 404 tờ bản đồ số 28; thửa 410 tờ bản đồ số 28 tại xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Ông S không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015, các đương sự không thống nhất việc cử người giám hộ cho ông S. Vì vậy, cần chỉ định người giám hộ cho ông S để quản lý tài sản, đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và thực hiện các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản của ông S. Đồng thời, có điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng cho ông S trong thời gian bị bệnh cũng như lo các chi phí khác sau khi ông S chết chăm sóc và đảm bảo việc điều trị bệnh cho ông S là có căn cứ theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2.2] Thấy rằng: Ông K có đầy đủ điều kiện của cá nhân làm người giám hộ. Bởi lẽ, trong các anh chị em của ông K thì ông K là người không có tranh chấp gì trong vụ kiện “Tranh chấp yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất” đang được Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết, ông K ở cạnh nhà ông L là người đang trực tiếp nuôi ông S, những lúc ốm đau ông K và ông L thường xuyên chăm sóc cho ông S, ông K xin giám hộ cho ông S mục đích là để chăm sóc cho ông S những lúc đớn đau bệnh tật và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có tư cách đạo đức tốt, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa từng bị kết án về bất kỳ tội gì còn mục đích của ông G xin giám hộ cho ông K chỉ để quản lý tài sản của ông S và ông G không sống cạnh ông S nên không có khả năng nuôi dưỡng cho ông S trong thời gian bị bệnh. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chỉ định ông K là người giám hộ cho ông S là phù hợp với các Điều 49 và Điều 54 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do vậy, xét theo đề nghị của đại diện Viện viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Hòa là phù hợp. Hội đồng xét xử cần ghi nhận.

[3] Về án phí: Buộc các ông, bà: Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị R, Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị P, Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án. Riêng ông Nguyễn Minh G không phải chịu án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 49, Điều 53, Điều 54 và Điều 57 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn K “Tranh chấp yêu cầu chỉ định người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự” đối với bị đơn các ông, bà: Nguyễn Minh G, Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị R, Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị P, bà Nguyễn Thị H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan các ông: Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn T, Nguyễn Văn Q.

Chỉ định ông Nguyễn Văn K là người giám hộ cho ông Nguyễn Văn S.

Về án phí: Buộc các ông, bà: Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị R, Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị P, Nguyễn Thị H mỗi người phải chịu 300.000đ án phí DSST sung vào công quỹ Nhà nước. Riêng ông Nguyễn Minh G không phải chịu án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Án này là sơ thẩm, có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2552
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp yêu cầu chỉ định người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự số 50/2021/DS-ST

Số hiệu:50/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;