Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 12 tháng 04 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 206/2021/TLST–HNGĐ, ngày 02 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 03 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1982 Địa chi: ấp C, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

2. Bị đơn: Chị Tạ Hồng L, sinh năm 1986 Địa chỉ: ấp C, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh Nguyễn Văn L vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; chị Tạ Hồng L vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2021 và tại bản tự khai ngày 02/12/2021 nguyên đơn anh Nguyễn Văn L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh L và chị L có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 13/02/2013. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 02 năm nay. Nay chị nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh L yêu cầu được ly hôn với chị Tạ Hồng L.

Về quan hệ con chung: Anh L xác định trong quá trình chung sống, giữa anh L và chị L có 01 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013. Hiện tại cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013 đang sống chung với anh L. Anh L xác định anh yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013 và anh không yêu cầu cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn chị Tạ Hồng L: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với chị L nhưng chị L không có mặt ở địa phương nên không thể tiến hành giao thông báo thụ lý và không thể tiến hành lấy lời khai đối với chị L. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục theo qui định pháp luật do chị L không có mặt ở địa phương. Chính quyền địa phươg cũng xác định, chị L vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Cai Giảng, xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và hiện tại không có ở địa phương nhưng lâu lâu chị L có về địa phương một lần.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn L được ly hôn chị Tạ Hồng L;

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013 cho anh Nguyễn Văn L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Tạ Hồng L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản;

3. Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Anh L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Tạ Hồng L và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Tạ Hồng L có nơi đăng ký thường trú tại ấp Cai Giảng, xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn anh Nguyễn Văn L tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với anh L. Bị đơn chị Tạ Hồng L vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị Tạ Hồng L.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh L và chị L có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 13/02/2013 nên quan hệ hôn nhân giữa anh L và chị L là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, anh L xác định anh và chị L có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh L không thể hàn gắn với chị L được nữa. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 02 năm nay. Nay anh L nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị L. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành xác minh được biết giữa anh L và chị L có phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng lúc sống chung thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 02 năm nay. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho anh Nguyễn Văn L được ly hôn chị Tạ Hồng L.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh L xác định giữa anh và chị L có 01 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013. Hiện tại cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy đang sống chung với anh L. anh L xác định anh yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013 và anh không yêu cầu cấp dưỡng cho cháu Vy. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy hiện đang sống ổn định với anh L, đồng thời cháu Vy có nguyện vọng được theo sống chung với anh L. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013 cho anh L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

[6] Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh Nguyễn Văn L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn L.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn L được ly hôn chị Tạ Hồng L.

2/ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 11/4/2013 cho anh Nguyễn Văn L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn L phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng anh L đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0005994 ngày 01/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;