TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 21 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 179/2021/TLST–HNGĐ, ngày 19 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 10 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Thị S, sinh năm 1979. Địa chỉ: Ấp B, thị trấn Ng, huyện H, tỉnh B.
2. Bị đơn: Ông Danh Ph, sinh năm 1979. Địa chỉ: Ấp B, thị trấn Ng, huyện H, tỉnh B.
(Bà Thị S vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Danh Ph vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Thị S trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2005, bà Thị S và ông Danh Ph có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu, vợ chồng ông bà chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng anh chị thường xuyên cự cải bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 02 năm cho đến nay. Nay bà Thị S nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Thị S yêu cầu được ly hôn với ông Danh Ph.
Về quan hệ con chung: Bà Thị S xác định trong quá trình chung sống, giữa bà và ông Danh Ph có 01 người con chung là cháu Danh Thị Xà Phia, sinh ngày 18/01/2006. Hiện tại cháu Phia đang sống chung với bà Thị S. Nay bà Thị S yêu cầu nuôi con nhưng không yêu cầu ông Phai cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, bà Thị S không có yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn ông Danh Ph không cung cấp lời khai của mình cho Tòa án, Tòa án có đến nơi cư trú của ông Phai để lấy lời khai nhưng ông vắng mặt. Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi cư trú của ông Phai xác định: ông Danh Ph vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại Ấp B, thị trấn Ng, huyện H, tỉnh B nhưng hiện tại ông Phai vắng mặt nơi cư trú, khi bỏ đi thì không có trình báo hay xin vắng mặt. Từ đó, Tòa án tiến hành niêm yết công khai tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án đúng quy định pháp luật nhưng đến nay ông Danh Ph vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình; Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Thị S và ông Danh Ph là vợ chồng.
2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục gia cháu Danh Thị Xà Phia, sinh ngày 18/01/2006 cho bà Thị S nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Danh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.
3. Về quan hệ tài sản: Bà Thị S không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Thị S khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Danh Ph và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Danh Ph có nơi đăng ký thường trú tại Ấp B, thị trấn Ng, huyện H, tỉnh B nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[3] Nguyên đơn bà Thị S tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với bà Thị S. Bị đơn ông Danh Ph vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông Danh Ph.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Thị S yêu cầu xin ly hôn với ông Danh Ph, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Thị S thừa nhận vào năm 2005, bà có tổ chức đám cưới với ông Danh Ph trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay ông, bà chưa có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu thì giữa bà Thị S và ông Danh Ph chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân với nhau khoảng 02 năm đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà Thị S yêu cầu xin ly hôn với ông Danh Ph. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận bà Thị S và ông Danh Ph là vợ chồng.
[2] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống bà Thị S xác định giữa bà và ông Phai có với nhau 01 người con chung là cháu Danh Thị Xà Phia, sinh ngày 18/01/2006. Hiện tại cháu Phia đang sống chung với bà Thị S. Nay bà Thị S yêu cầu nuôi con nhưng không yêu cầu ông Phai cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, hiện tại cháu Phia đang sống cùng bà Thị S và đã có cuộc sống, môi trường ăn, ở, học ổn định. Đồng thời, cháu Phia có nguyện vọng theo sống cùng mẹ là bà Thị S. Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Danh Thị Xà Phia, sinh ngày 18/01/2006 cho bà Thị S nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Danh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng ông Phai có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.
[3] Về quan hệ tài sản: Bà Thị S không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc bà Thị S phải chịu số tiền 300.000 đồng.
Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị S.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Thị S với ông Danh Ph là vợ chồng.
2/ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Danh Thị Xà Phia, sinh ngày 18/01/2006 cho bà Thị S nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông Danh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng ông Phai có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.
3/ Về tài sản chung: Bà Thị S không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Thị S phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng bà Thị S đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0005918 ngày 18/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 28/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/03/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về