TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/02/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 15 tháng 02 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 180/2021/TLST–HNGĐ, ngày 19 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 10 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị M, sinh năm 1981 Địa chỉ: ấp B, xã L, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
2. Bị đơn: Anh Danh Xà M, sinh năm 1975 Địa chỉ: ấp B, xã L, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
(Chị Thị M vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Danh Xà M vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/10/2021 và tại bảng tự khai ngày 19/10/2021 nguyên đơn chị Thị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị M và anh Danh Xà M có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 07/11/2006. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Nay chị nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Danh Xà M.
Về quan hệ con chung: Chị Thị M xác định trong quá trình chung sống, giữa chị Mụi và anh M có 03 người con chung là cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015; cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 và cháu Danh Si, sinh ngày 26/4/2003. Hiện tại cháu Danh Si đã lớn và đã trưởng thành, còn cháu Danh Út Nghĩ và cháu Danh Huynh thì đang sống chung với chị Thị M. Chị Mụi xác định chị yêu cầu được nuôi cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015 và cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 và chị không yêu cầu cấp dưỡng cho cháu Danh Út Nghĩ và cháu Danh Huynh. Còn cháu Danh Si đã lớn nên chị không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Chị Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, chị không có yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn anh Danh Xà M: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với anh Danh Xà M nhưng anh Danh Xà M không có mặt ở địa phương nên không thể tiến hành giao thông báo thụ lý và không thể tiến hành lấy lời khai đối với anh Danh Xà M. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục theo qui định pháp luật do anh Danh Xà M không có mặt ở địa phương. Chính quyền địa phương cũng xác định, anh Danh Xà M vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp B, xã L, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và hiện tại không có ở địa phương nhưng lâu lâu anh Danh Xà M có về địa phương một lần.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị M được ly hôn anh Danh Xà M;
2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015 và cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 cho chị Thị M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Danh Xà M không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản;
3. Về quan hệ tài sản: Chị Thị M không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Thị M khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Danh Xà M và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Danh Xà M có nơi đăng ký thường trú tại ấp B, xã L, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[3] Nguyên đơn chị Thị M tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị Thị M. Bị đơn anh Danh Xà M vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Danh Xà M.
Về nội dung:
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị M và anh Danh Xà M có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên quan hệ hôn nhân giữa chị Thị M và anh Danh Xà M là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, chị Thị M xác định giữa chị và anh Danh Xà M có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị Thị M không thể hàn gắn với anh Danh Xà M được nữa. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Nay chị Thị M nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Danh Xà M. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành xác minh được biết giữa chị Thị M và anh Danh Xà M có phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng lúc sống chung thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị Thị M được ly hôn anh Danh Xà M.
[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống chị Thị M xác định giữa chị và anh Danh Xà M có 03 người con chung là cháu cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015; cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 và cháu Danh Si, sinh ngày 26/4/2003. Hiện tại cháu Danh Si đã lớn và đã trưởng thành, còn cháu Danh Út Nghĩ và cháu Danh Huynh thì đang sống chung với chị Thị M. Chị Mụi xác định chị yêu cầu được nuôi cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015 và cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 và chị không yêu cầu cấp dưỡng cho cháu Danh Út Nghĩ và cháu Danh Huynh. Còn cháu Danh Si đã lớn nên chị không yêu cầu giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Danh Út Nghĩ và cháu Danh Huynh hiện đang sống ổn định với chị Thị M, các cháu đã có môi trường và cuộc sống ổn định. Bên cạnh đó, cháu Danh Huynh có nguyện vọng được theo sống chung với chị Thị M. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015và cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 cho chị Thị M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Danh Xà M không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.
[6] Về quan hệ tài sản: Chị Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Thị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thị M.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị M được ly hôn anh Danh Xà M.
2/ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Danh Út Nghĩ, sinh ngày 07/12/2015 và cháu Danh Huynh, sinh ngày 13/12/2009 cho chị Thị M nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Danh Xà M không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.
3/ Về tài sản chung: Chị Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thị M phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng chị Thị M đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0005919 ngày 18/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./
Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 14/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/02/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về