Bản án 05/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 05/2024/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 01 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 283/2023/TLST–HNGĐ, ngày 30 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2023/QĐXXST–HNGĐ, ngày 11 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1975 Địa chỉ: ấp 3, xã Th, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

2. Bị đơn: Chị Quách Hồng L, sinh năm 1975 Địa chỉ: ấp NH, xã NQA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh Nguyễn Văn D vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; chị Quách Hồng L vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/7/2022, tại biên bản lấy lời khai ngày 30/10/2023 nguyên đơn anh Nguyễn Văn D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh D và chị L có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc vào khoảng năm 1999 nhưng đến nay không có tiến hành đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc, nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ năm 2015 đến nay. Nay anh nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Quách Hồng L.

Về quan hệ con chung: Trong thời gian chung sống, anh D xác định giữa anh và chị L có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thùy D, sinh năm 2000 và cháu Nguyễn Quách Văn Minh T, sinh ngày 30/03/2008. Hiện tại cháu Dương đã lớn và đã trưởng thành, còn cháu Tâm thì đang sống với anh D. Anh D xác định do cháu Dương đã lớn nên không yêu cầu giải quyết. Anh yêu cầu được nuôi cháu Tâm và anh không yêu cầu cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Anh D xác định giữa anh và chị L không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, anh không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn chị Quách Hồng L: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với chị L nhưng chị L không có mặt ở địa phương nên không thể tiến hành giao thông báo thụ lý và không thể tiến hành lấy lời khai đối với chị L. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục theo qui định pháp luật do chị L không có mặt ở địa phương. Chính quyền địa phương cũng xác định, chị L vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp NH, xã NQA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và hiện tại không có ở địa phương nhưng lâu lâu chị L có về địa phương một lần.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn D và chị Quách Hồng L là vợ chồng;

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Quách Văn Minh T, sinh ngày 30/03/2008 cho anh D nuôi dưỡng, căm sóc, giáo dục. Chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở;

3. Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn D không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra, đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Văn D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Quách Hồng L và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Quách Hồng L có nơi đăng ký thường trú tại ấp NH, xã NQA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn anh Nguyễn Văn D tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn D. Bị đơn chị Quách Hồng L vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị Quách Hồng L.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn D yêu cầu xin ly hôn với chị Quách Hồng L, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh D thừa nhận vào năm 1999, anh D có tổ chức đám cưới với chị L trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay anh, chị chưa tiến hành đăng ký kết hôn. Nay anh D xin ly hôn với chị L. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận anh Nguyễn Văn D và chị Quách Hồng L là vợ chồng.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh D xác định giữa anh và chị L có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Thùy D, sinh năm 2000 và cháu Nguyễn Quách Văn Minh T, sinh ngày 30/03/2008. Hiện tại cháu Dương đã lớn và đã trưởng thành, còn cháu Tâm thì đang sống với anh D. Anh D xác định do cháu Dương đã lớn nên không yêu cầu giải quyết. Anh yêu cầu được nuôi cháu Tâm và anh không yêu cầu cấp dưỡng cho con. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Tâm hiện đang sống với anh D, cháu đã có môi trường và cuộc sống ổn định, đồng thời cháu cũng có nguyện vọng được theo sống chung với anh D. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Nguyễn Quách Văn Minh T, sinh ngày 30/03/2008 cho anh D nuôi dưỡng, anh D không yêu cầu cấp dưỡng cho cháu Tâm nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[6] Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn D xác định giữa anh và chị L không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh Nguyễn Văn D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn D và chị Quách Hồng L là vợ chồng;

2/ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Quách Văn Minh T, sinh ngày 30/03/2008 cho anh Nguyễn Văn D nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Quách Hồng L không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở;

3/ Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn D không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn D phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng anh D đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0007327 ngày 30/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

85
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:05/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;