Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 82/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 82/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Ngày 13 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 831/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Chị Dương Thúy T, sinh năm 1985 (có mặt).

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn : Anh Ngô Hoàng A, sinh năm 1981 (vắng mặt).

ĐKHKTT: ấp M, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1/ Phần trình bày của nguyên đơn chị Dương Thúy T.

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/9/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Dương Thúy T trình bày:

- Chị Dương Thúy T với anh Ngô Hoàng A cưới nhau năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Anh chị chung sống được khoảng hơn một năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, vợ chồng thường xãy ra xung đột và do anh Ngô Hoàng A ăn nhậu bê tha, không làm ăn chăm lo cho gia đình vợ con mà còn hay bạo hành gia đình chửi mắng xúc phạm chị nhiều lần. Nên anh chị đã ly thân từ năm 2007 đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ngô Hoàng A.

- Về con chung: Anh chị có một con chung tên Ngô Thị Thùy D, sinh ngày 24/12/2007 từ khi ly thân đến nay chị là người trực tiếp nuôi con chung. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Ngô Hoàng A cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung,nợ chung: Không có.

2/ Phần trình bày của bị đơn anh Ngô Hoàng A.

Bị đơn anh Ngô Hoàng A dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị T và được triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh Ngô Hoàng A vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của mình cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với anh Ngô Hoàng A có địa chỉ tại ấp M, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Về việc xét xử vắng mặt đương sự:

Đối với anh Ngô Hoàng A dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị T và được triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh Ngô Hoàng A vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của mình, cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Ngô Hoàng A.

[2] Về nội dung vụ án:

-Về quan hệ hôn nhân:

Chị T với anh Ngô Hoàng A cưới nhau năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện C. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân từ đó đến nay. Theo chị T khai là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xãy ra xung đột và do không chăm lo làm ăn để lo cho gia đình vợ con, mà thường hay ăn nhậu bê tha và bạo hành gia đình xúc phạm chửi mắng chị, nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay chị không còn tình cảm vợ chồng với anh Ngô Hoàng A nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ngô Hoàng A.

Xét thấy chị T với anh Ngô Hoàng A cưới nhau năm 2006 có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống đến năm 2007 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn và đã ly thân từ đó đến nay. Trong thời gian ly thân anh chị cũng không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị T cương quyết ly hôn, còn anh Ngô Hoàng A vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của chị T, xem như anh từ bỏ việc bảo vệ quyền lợi cho anh. Nhận thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T cho chị được ly hôn với anh Ngô Hoàng A là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Anh chị có một con chung tên Ngô Thị Thùy D, sinh ngày 24/12/2007. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Ngô Hoàng A cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy từ khi ly thân đến nay chị là người trực tiếp nuôi con chung. Khi ly hôn chị T yêu cầu tiếp tục nuôi con chung. Đồng thời con chung anh chị tên Ngô Thị Thùy D cũng có ý kiến xin được sống với chị nếu anh chị ly hôn. Còn anh Ngô Hoàng A cũng không có ý kiền gì về con chung, nếu anh chị ly hôn. Nhận thấy từ khi ly thân đến nay chị T là người trực tiếp nuôi con chung đã ổn định và phát triển bình thường. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của chị T là giao con chung của anh chị cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Do chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét, nếu sau này có phát sinh trang chấp được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Ngô Hoàng A không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng Dương Thúy T.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị - Cho chị Dương Thúy T được ly hôn với anh Ngô Hoàng A.

2. Về con chung : Giao con chung chưa thành niên của anh chị tên Ngô Thị Thùy D, sinh ngày 24/12/2007 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Ngô Hoàng A không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Ngô Hoàng A được quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau ly hôn theo qui định pháp luật.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004592, ngày 28/12/2020 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

4. Về quyền kháng cáo : Chị T được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Ngô Hoàng A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm lại vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 82/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;