Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 61/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 61/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 15 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 57/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Lê Nhật L, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Bản N, xã X, huyện Y, tỉnh B.

*Bị đơn: Lưu Thị Trúc L, sinh năm 1995. Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, tỉnh T.

(anh L có đơn xin xét xử vắng mặt, chị L có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lê Nhật L trình bày:

- Anh và chị Lưu Thị Trúc L sống chung với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh T vào ngày 29/5/2019. Sau khi cưới, anh và chị L sống hạnh phúc được khoảng hai tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, do không phù hợp về lối sống và khoảng cách địa lý xa xôi, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đến năm 2019 thì anh và chị Linh đã sống ly thân cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Lưu Thị Trúc L.

- Về con chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

-Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn chị Lưu Thị Trúc L trình bày:

Tôi và anh Lê Nhật L sống chung với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh T vào ngày 29/5/2019. Sau khi cưới, tôi và anh L sống hạnh phúc được khoảng hai tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, do không phù hợp về lối sống và khoảng cách địa lý xa xôi, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đến năm 2019 thì tôi và anh L đã sống ly thân cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên nay anh L yêu cầu ly hôn thì tôi đồng ý ly hôn.

- Về con chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

-Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của pháp luật.

Nguyên đơn anh Lê Nhật L, bị đơn chị Lưu Thị Trúc L có đơn xin vắng mặt xét xử nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tiến hành xét xử vắng mặt anh L, chị L.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Nhật L và chị Lưu Thị Trúc L sống chung với nhau vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh T vào ngày 29/5/2019. Sau khi cưới, giữa anh L và chị L sống hạnh phúc được khoảng hai tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, do không phù hợp về lối sống và khoảng cách địa lý xa xôi, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đến năm 2019 thì anh L và chị L đã sống ly thân cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên anh L yêu cầu được ly hôn với chị Lưu Thị Trúc L là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về con chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Anh L, chị L không yêu cầu giải quyết.

[6] Về án phí: Anh L phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các điều 9, 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Nhật L.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Lê Nhật L được ly hôn với chị Lưu Thị Trúc L.

- Về con chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh L, chị L không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí HNST: Anh Lê Nhật L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh L đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai số 0005986 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G được cấn trừ xem như anh L đã nộp xong án phí.

- Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn anh L và bị đơn chị L vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày anh L, chị L nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 61/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;