TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 10 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 373/2021/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Trúc N, sinh năm 1997 (Xin vắng mặt). Địa chỉ: Ấp 3, xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn Anh Phan Văn L, sinh năm 1991 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp 3, xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 18/10/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Lê Thị Trúc N trình bày:
Chị với anh Phan Văn L do quen biết nên chị và anh L xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang vào ngày 01/10/2015. Chị và anh L sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do anh L không lo làm ăn, anh thường xuyên cờ bạc dẫn đến nợ nần chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh L không từ bỏ nên mất hạnh phúc. Chị và anh L chính thức ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh L.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Phan Văn L vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Lê Thị Trúc N có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với anh Phan Văn L có địa chỉ tại ấp 3, xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Chị Lê Thị Trúc N có đơn xin vắng mặt. Đối với anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị N và anh L.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh L xác lập quan hệ vợ chồng năm 2015 có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện Cái Bè,tỉnh Tiền Giang nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2021, thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. Theo chị N trình bày do anh L không lo làm ăn, ham mê cờ bạc dẫn đến nợ nần từ đó mà mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Trong thời gian ly thân anh, chị cũng không có biện pháp nào hòa giải đoàn tụ. Nhận thấy trong quá trình giải quyết vụ án chị Nhi cương quyết xin ly hôn, anh L cũng không có nguyện vọng đoàn tụ điều đó cho thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, thời gian sống ly thân đã lâu, không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau, điều đó khẳng định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N là cho chị được ly hôn với anh L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
[5] Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Chị N phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1, khoản 5, Điều 28; Điểm a, khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 147; Điều 273, Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào Điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Về quan h ệ hôn nhân :
Chị Lê Thị Trúc N được ly hôn với anh Phan Văn L
2. Về án phí : Chị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000818, ngày 28/10/2021 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên coi như đã nộp xong.
3. Về quyền kháng cáo : Chị N và anh L được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm vụ án.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 38/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/03/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về