Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 05 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 810/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Chị Lê Thị Tuyết L, sinh năm 1997 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn : Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1994 (vắng mặt).

ĐKHKTT: Ấp X, xã Y, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 18/12/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Lê Thị Tuyết L trình bày:

- Chị với anh Nguyễn Văn T cưới nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Cư, huyện Cái Bè. Anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, vợ chồng thường xãy ra xung đột, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc do anh T có người phụ nữ khác bên ngoài nên đã ly thân từ đó đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về tình cảm: Cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

- Về con chung: Anh chị có một con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 02/6/2015. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ/1 con chung kể từ khi ly hôn đến khi con chung anh chị trưởng thành lao động được.

-Về tài sản chung; Nợ chung: Không có:

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị L và triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị L có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với anh T có địa chỉ tại ấp X, xã Y, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Đối với anh Nguyễn Văn T dù được Tòa án thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị L và được triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh, cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L. Do đó Tòa án căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh anh T cưới nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện C. Anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì ly thân cho đến nay. Theo chị L khai là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xãy ra xung đột nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay chị không còn tình cảm vợ chồng với anh T nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Xét thấy chị L với anh T cưới nhau năm 2015 có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống đến đầu năm 2018 thì ly thân, từ đó đến nay anh chị cũng không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị L cương quyết ly hôn, còn anh T vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của chị L, xem như anh từ bỏ việc bảo vệ quyền lợi cho anh. Nhận thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L cho chị được ly hôn với anh T là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Anh chị một con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 02/6/2015. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ kể từ khi ly hôn đế khi con chung anh chị trưởng thành lao động được.

+ Xét về việc nuôi con chung: Nhận thấy từ khi ly thân đến nay, chị L là người trực tiếp nuôi con chung, hiện chị cho con chị đi học tại Trường mẫu giáo xã B đã ổn định. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung. Anh T cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con chung nếu anh chị ly hôn. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của chị L là giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ và phù hợp qui định tại Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình.

+Về việc cấp dưỡng nuôi con: Do giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng nên anh T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mặt khác lương cơ bản hiện nay ngày một thay đổi theo chiều hướng tăng dần, giá cả thị trường cũng thay đổi theo. Chị L yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ/1 con chung là có cơ sở nên được chấp nhận. Do đó Hội đồng xét xử cần buộc anh T cấp dưỡng nuôi con chung của anh chị, với mức cấp dưỡng mỗi tháng 1.500.000đ/tháng. Thời gian cấp dưỡng kể từ khi ly hôn đến khi con chung của anh chị trưởng thành lao động được là phù hợp qui định tại Điều 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về tài sản chung; Nợ chung: Chị L khai không có. Anh T không có ý kiến gì về tài sản chung nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Anh T phải chịu an phí cấp dưỡng nuôi con theo qui định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; khoản 4, Điều 147; điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 107 và Điều 110 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng Thị Tuyết L.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê - Cho chị Lê Thị Tuyết L được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao con chung của anh chị tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 02/6/2015 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau ly hôn theo qui định pháp luật.

Buộc anh T cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Thị Ngọc G, sinh ngày 02/6/2015. Mức cấp dưỡng mỗi tháng 1.500.000 đồng.

Thời gian cấp dưỡng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung anh chị trưởng thành và lao động được.

- Kể từ ngày chị L có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh T chậm thực hiện nghĩa vụ cấp trả nợ thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357 và khoản 2, Điều 468 Bộ luật dân sự.

3. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004553, ngày 18/12/2020 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Anh T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị L được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm lại vụ án.

Trong trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2, Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;