Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2021 tại Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 87/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2021 về việc tranh chấp xin ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2021/QĐXXST-HN ngày 24 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lương Thị Mỹ H, sinh năm 1991. Địa chỉ: đường Nguyễn Văn C, phường An H, quận N, TP. Cần Thơ.

2. Bị đơn: ông Nguyễn Chí H, sinh năm 1991. Hộ khẩu thường trú: 315/9 đường Nguyễn Văn C, phường An H, quận N, TP. Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 03/12/2020, bản tự khai cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Lương Thị Mỹ H trình bày và yêu cầu:

Chị và anh Nguyễn Chí H1 tự nguyện tiến tới quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 19/9/2013 tại UBND phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng đến năm 2016 giữa chị và anh H1 phát sinh mâu thuẫn nên anh H1 bỏ nhà đi biệt tích cho đến nay, chị đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm thông qua báo, đài nhưng vẫn không có tin tức gì của anh H1. Năm 2019, chị đã có đơn yêu cầu tuyên bố mất tích đối với anh Nguyễn Chí H1 và được Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều giải quyết bằng Quyết định số 14/2020/QĐST-VDS ngày 02/11/2020. Để đảm bảo quyền lợi cho mình, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Chí H1.

- Về con chung: Thời gian chung sống giữa chị và anh Nguyễn Chí H1 có với nhau 02 người con chung là Nguyễn Lương Bảo Khánh, sinh ngày 28/8/2013 (giới tính: nữ) và Nguyễn Lương Bảo Khang, sinh ngày 16/01/2015 (giới tính: nam). Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Chí H1 đã được Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều tuyên bố mất tích bằng quyết định số 14/2020/QĐST-VDS ngày 02/11/2020 nên Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt anh H1 theo quy định.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

-Về thủ tục tố tụng: Đương sự và Tòa án cấp sơ thẩm đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được bị tuyên bố mất tích bằng Quyết định có hiệu lực của Tòa án nên Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều đưa vụ kiện ra xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định pháp luật.

-Về nội dung giải quyết vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của chị Lương Thị Mỹ H với anh Nguyễn Chí H1. Hồ sơ thể hiện, anh Nguyễn Chí H1 đã bỏ địa phương đi từ năm 2016 đến nay không có tin tức, hiện đã bị Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều tuyên bố mất tích bằng quyết định số 14/2020/QĐST-VDS ngày 02/11/2020. Nhận thấy hôn nhân phải chung sống và được xây dựng từ hai phía, tuy nhiên anh H1 đã bỏ địa phương từ năm 2016 đến nay không liên lạc về thăm vợ, con chứng tỏ đã không còn tình cảm vợ chồng với chị H, không có nhu cầu vun đắp tình cảm vợ chồng, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho chị H, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị với anh Nguyễn Chí H1.

Đối với yêu cầu được nuôi 02 con chung: Xét thấy từ khi anh H1 bỏ địa phương đi từ năm 2016 đến nay, cháu Nguyễn Lương Bảo K và Nguyễn Lương Bảo K1 do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Bảo K hiện đã hơn 07 tuổi có nguyện vọng sống cùng với mẹ, để tránh làm xáo trộn sinh hoạt, học tập của 02 cháu cần chấp nhận đối với yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung của chị H. Đối với yêu cầu cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung chị H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lương Thị Mỹ H và anh Nguyễn Chí H1 xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Do đó hôn nhân của anh chị được xác định là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh. Do anh chị hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại quận Ninh Kiều nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ theo quy định tại Điều 28; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho nguyên đơn, chị Lương Thị Mỹ H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Chí H1 đã bị tuyên bố mất tích. Căn cứ Điều 228 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị Mỹ H cho rằng quan hệ hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Chí H1 phát sinh mâu thuẫn từ năm 2016, sau đó anh H1 bỏ địa phương đi biệt tích cho đến nay không có tin tức hay liên lạc về thăm hỏi vợ, con. Xét thấy hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, vợ chồng phải thường xuyên chung sống, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, nhưng hôn nhân giữa chị H và anh H1 hiện nay chỉ còn tồn tại về mặt pháp lý, thực tế hôn nhân này đã chấm dứt kể từ khi anh H1 bỏ địa phương đi biệt tích từ năm 2016, không liên lạc về thăm vợ con cũng không cho mọi người biết anh đang sinh sống, làm việc ở đâu, xem như anh H1 đã không còn thiết tha với cuộc hôn nhân này, không còn nhu cầu xây đắp gia đình với chị H. Hiện anh Nguyễn Chí H1 đã bị tuyên bố mất tích bằng quyết định có hiệu lực pháp luật, do vậy để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Lương Thị Mỹ H, cần chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh Nguyễn Chí H1.

[3] Về con chung: Thời gian chung sống giữa chị và anh Nguyễn Chí H1 có với nhau 02 người con chung là Nguyễn Lương Bảo K, sinh ngày 28/8/2013 (giới tính: nữ) và Nguyễn Lương Bảo K1, sinh ngày 16/01/2015 (giới tính: nam). Chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay anh Nguyễn Chí H1 đang bị tuyên bố mất tích, không có ở địa phương, không thể chăm sóc con chung. Đồng thời, từ khi anh H1 bỏ địa phương đi vào năm 2016 đến nay, cháu Bảo K và cháu Bảo K1 đều do chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Cháu Nguyễn Lương Bảo K sinh năm 2013 hiện nay đã hơn 07 tuổi, cháu có nguyện vọng sống cùng mẹ. Do vậy, để đảm bảo quyền được chăm sóc, giáo dục, học tập và phát triển ổn định của các con, cần chấp nhận yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con chung của chị H.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H trình bày thời gian chung sống chị và anh H1 không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Tuy nhiên, do giải quyết vắng mặt anh Nguyễn Chí H1 nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến về vấn đề này. Trường hợp sau này các đương sự có phát sinh tranh chấp sẽ được thụ lý giải quyết bằng vụ kiện khác.

[5] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Lương Thị Mỹ H phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Các Điều 28, 35 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án;

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lương Thị Mỹ H đối với anh Nguyễn Chí H1.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị Mỹ H được ly hôn với anh Nguyễn Chí H1.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lương Bảo K, sinh ngày 28/8/2013 (giới tính: nữ) và cháu Nguyễn Lương Bảo K1, sinh ngày 16/01/2015 (giới tính: nam) cho chị Lương Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng, anh Nguyễn Chí H1 không phải cấp dương nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, do giải quyết vắng mặt bị đơn nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến. Trường hợp sau này các đương sự có phát sinh tranh chấp sẽ được thụ lý giải quyết bằng vụ kiện khác.

4. Về án phí: chị Lương Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu tiền số 003447 ngày 21/12/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều thành án phí phải nộp. Các đương sự đã nộp xong án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;