TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 211/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Trong ngày 08 tháng 07 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 140/2022/TLST-HNGĐ ngày 04/04/2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2022/QĐST- HNGĐ ngày 01/06/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/06/2022 của Toà án nhân dân huyện G, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn : NGUYỄN THỊ KIM C– sinh năm 1992;
Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn LÊ TRUNG H – sinh năm 1997;
Địa chỉ: ấp B, xã Y, huyện G, Tiền Giang.
(Nguyên đơn, bị đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn chị NGUYỄN THỊ KIM C trình bày: chị và anh LÊ TRUNG H cưới nhau vào năm 2020, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y. Sau khi cưới chị và anh H sống hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh H thường xuyên ăn chơi không quan tâm đến gia đình, dẫn đến vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Đời sống chung kéo dài đến tháng 9/2021 thì sống ly thân cho đến nay. Nay chị C yêu cầu xin ly hôn với anh H.
- Về con chung: có 01 cháu tên Lê Nguyễn H Đ – sinh ngày 18/10/2020, hiện cháu Đ đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đ, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: không có.
* Tại văn bản lời khai của bị đơn anh LÊ TRUNG H trình bày: anh và chị NGUYỄN THỊ KIM Ccưới nhau vào năm 2020, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y. Sau khi cưới anh và chị C sống hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Đời sống chung kéo dài đến tháng 9/2021 thì sống ly thân cho đến nay. Nay chị C yêu cầu xin ly hôn, phía anh H đồng ý ly hôn.
- Về con chung: có 01 cháu tên Lê Nguyễn H Đ – sinh ngày 18/10/2020, hiện cháu Đ đang sống với chị C. Khi ly hôn anh H đồng ý giao cho chị C được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đ, anh H không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: không có.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn chị NGUYỄN THỊ KIM Cxin vắng mặt, nhưng vẫn giữa nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh LÊ TRUNG H; về con chung: chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn H Đ – sinh ngày 18/10/2020, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết; về nợ chung: không có.
Bị đơn anh LÊ TRUNG H xin vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim C; về con chung: giao cho chị NGUYỄN THỊ KIM Cđược tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn H Đ – sinh ngày 18/10/2020, anh LÊ TRUNG H không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; về nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”.
[1] Xét nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C, bị đơn anh LÊ TRUNG H có đơn xin xét xử vắng mặt có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị C, anh H.
[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị NGUYỄN THỊ KIM Clà có cơ sở. Vì chị NGUYỄN THỊ KIM Cvà anh LÊ TRUNG H cưới nhau vào năm 2020, được sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y số 52 ngày 13/11/2020. Sau khi cưới chị C và anh H sống hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống chung kéo dài đến tháng 9/2021 thì ly thân cho đến nay, mà giữa chị C, anh H vẫn không hàn gắn được tình cảm. Cho thấy mâu thuẫn giữa chị C và anh H đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài. Phía anh H cũng đồng ý ly hôn với chị C. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị C và anh H là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: chị C và anh H thống nhất giao cho chị C được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn H Đ – sinh ngày 18/10/2020. Xét sự thống nhất của chị C và anh H là tự nguyện và phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: chị C không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. [6] Về nợ chung: không có.
[7] Về án phí: do chị C là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 175, 177, 227, 228, 233, 235 Bộ luật tố tụng dân sự
- Áp dụng vào các Điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim C.
Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị NGUYỄN THỊ KIM Cvà anh LÊ TRUNG H.
- Về con chung: giao cho chị NGUYỄN THỊ KIM Cđược tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn H Đ – sinh ngày 18/10/2020 cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi, lao động được. Anh LÊ TRUNG H không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh LÊ TRUNG H được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
- Về án phí: chị NGUYỄN THỊ KIM Cphải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị C đã nộp theo biên lai thu số 0006102 ngày 04/04/2022 của C cục Thi hành án dân sự huyện G, do vậy chị C đã nộp xong án phí.
Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 211/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 211/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về