Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 19/2022/HNST

A ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU - THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 19/2022/HNST NGÀY 31/03/2022  VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều tiến hành  xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 417/2021/TLST–HNST ngày  10/12/2021 về việc “tranh chấp ly hôn”.

Theo  quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  sơ  thẩm  số  128/2022/QĐST  ngày  09/3/2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: V.T.B.B, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng)  Địa chỉ: 1/68/4 Nguyễn T, phường Thới B, quận Ninh Kiều, thành phố  Cần Thơ 

* Bị đơn: Ông N.T.T, sinh năm 1974 (có mặt)  Địa chỉ: 1/68/4 Nguyễn T, phường Thới B, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo  đơn khởi  kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn  rình bày:  Bà và ông T tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 15/10/2009   tại UBND xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc tuy nhiên đến đầu năm 2021 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường gây cãi, ông T không quan tâm vợ, cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc. Nên bà yêu cầu được ly hôn với ông N.T.T.

Về con chung: ông bà có 02 con chung là N.T.K (nam), sinh ngày 23/3/2010 và N.H.B.T (nữ), sinh năm 05/12/2012. Bà đề nghị hỏi ý kiến hai cháu muốn sống chung với ai, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết 

Bị  đơn trình bày:

Ông không đồng ý ly hôn với bà B.B vì ông vẫn còn thương vợ, thương con. Ông yêu cầu cho thời gian để ông sửa đổi, hàn gắn gia đình.

Về con chung: ông bà có 02 con chung là N.T.K (nam), sinh ngày 23/3/2010 và  N.H.B.T (nữ), sinh năm 05/12/2012. Hiện nay hai cháu đang sống chung với ông.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa,  Nguyên đơn bà V.T.B.B vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà,  bà vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ban đầu.

Bị đơn không đồng ý ly hôn mong muốn được đoàn tụ với vợ để chăm lo cho các con. Về con chung ông đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng các con không có ý kiến về yêu cầu cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung bị đơn không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà V.T.B.B và ông N.T.T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào năm 2009. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên bà B.B có đơn yêu cầu ly hôn với ông T. Vụ kiện được xác định là “Tranh chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa tiến hành các thủ tục  công khai chứng cứ, hòa giải theo đúng quy định của pháp luật. Các đương sự đã được triệu tập hợp lệ nhưng các bên không thỏa thuận được với nhau về nội dung vụ kiện. Do đó, Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo quy định. Nguyên đơn bà V.T.B.B có yêu cầu xét xử vắng mặt bà. Do đó Toà án xét xử vắng mặt đối với bà B.B là có cơ sở, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 

[3] Về thời hiệu khởi kiện: Thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

[4] Xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bà B.B và ông T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu là do sự bất đồng trong quan điểm   sống, vợ chồng không có sự chăm sóc và chia sẻ với nhau dẫn đến vợ chồng không còn tiếng nói chung. Đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà B.B nhận thấy tình cảm không thể hàn gắn nên có đơn yêu cầu xin ly hôn với ông N.T.T và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt bà B.B. Về phía ông T không đồng ý ly hôn với bà B.B nhưng không tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng, ông bà đã sống ly hôn được 01 năm nay cho thấy cuộc sống hôn nhân không còn đem lại hạnh phúc cho các bên. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của bà V.T.B.B là có cơ sở để chấp nhận.

[5] Về con chung: ông bà có 02 con chung là N.T.K (nam), sinh ngày 23/3/2010 và N.H.B.T (nữ), sinh năm 05/12/2012. Hiện nay hai cháu Khang và Trân đang sống với ông T, các cháu vẫn đang đi học và được ông T chăm sóc tốt. Mặt khác, trong bản tự khai ngày 17/01/2022 hai cháu đều có mong muốn được tiếp tục ở với ba nên để đảm bảo cho sự phát triển tốt về tâm sinh lý, không làm thay đổi môi trường sinh hoạt của các cháu, Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục giao cháu N.T.K và cháu N.H.B.T cho ông N.T.T tiếp tục nuôi dưỡng.

[6] Về cấp dưỡng: do các bên không có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con, nên Tòa  án không đặt ra xem xét giải quyết.

[7]Về tài sản chung, nợ chung: Do các bên khai nhận không có nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[8] Về án phí hôn nhân: Nguyên đơn chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp  dụng:

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Khoản 1 Điều 207, Khoản 2  Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyeân x:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà V.T.B.B đối với ông  N.T.T.

- Về con chung: giao cháu N.T.K (nam), sinh ngày 23/3/2010 và N.H.B.T (nữ), sinh năm 05/12/2012 cho ông N.T.T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà V.T.B.B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho Bà V.T.B.B không ai  được quyền ngăn cản bà B.B thực hiện quyền này.

- Về tài sản chung và nợ chung: Do các bên khai nhận không có nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

- Về án phí: Nguyên đơn bà V.T.B.B phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm  300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001332 ngày 10/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự quận Ninh Kiều thành án phí. Đương sự đã nộp xong.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo nói trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.   

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 19/2022/HNST

Số hiệu:19/2022/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;