Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 131/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 131/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/12/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 195/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 về “tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2021/QĐXX-ST ngày 12 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thi Kim N sinh năm: 1989 Địa chỉ: tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang

2. Bị đơn: Anh Cao Phúc L sinh năm: 1985 Địa chỉ: tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang (Chị N có mặt, anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 23 tháng 3 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Võ Thị Kim N trình bày: Chị và anh Cao Phúc L tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chị sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, anh L cờ bạc và nghiện ma túy đá, chị khuyên nhiều lần nhưng anh L không sửa đổi nên chị và anh L sống ly thân với nhau từ đó cho đến nay, không có trao đổi hàn gắn tình cảm. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh L nên yêu cầu được ly hôn. Về con chung: chị và anh L có 01 con chung tên Cao Phúc K, sinh ngày 16 tháng 5 năm 2014 hiện đang sống với chị, nay chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Cao Phúc L đã được Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh L không có văn bản gửi Tòa án thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

Tại phiên tòa chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu như trên, anh L đã được Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh L là phù hợp điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Võ Thị Kim N khởi kiện anh Cao Phúc L về việc xin ly hôn. Anh Cao Phúc L cư trú tại ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang. Do đó, Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Kim N và anh Cao Phúc L tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào năm 2011 được Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11 tháng 8 năm 2011 nên quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh L được pháp luật thừa nhận.

Tuy nhiên trong quá trình chung sống theo chị N xác định vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn như chị N trình bày và vợ chồng chị cũng đã không còn chung sống với nhau từ năm 2018 đến nay. Còn anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị N chứng tỏ anh L không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng. Mặt khác chị N và anh L có thời gian dài không chung sống với nhau và anh chị cũng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm của mình cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị N ly hôn với anh L là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị N và anh L có 01 con chung tên Cao Phúc K, sinh ngày 16 tháng 5 năm 2014 hiện đang sống với chị N, nay chị N yêu cầu tiếp tục nuôi con chung. Anh L vắng mặt nên không có ý kiến về việc nuôi con chung. Xét thấy, cháu K hiện đang sống với chị N đã lâu dài và ổn định, cần được sự chăm sóc của chị N nhiều hơn và tránh sự xáo trộn cuộc sống của cháu K. Do đó giao cháu K cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật hôn nhân và gia đình và cũng phù hợp nguyện vọng của cháu K mong muốn được sống với chị N. Về cấp dưỡng nuôi con: chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Võ Thị Kim N và anh Cao Phúc L.

2. Về nuôi con chung:

2.1 Giao 01 con chung tên Cao Phúc K, sinh ngày 16 tháng 5 năm 2014 cho chị Võ Thị Kim N trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2 Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Cao Phúc L do chị Võ Thị Kim N không yêu cầu.

2.3 Anh L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Nếu anh L lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì chị N có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chung đối với anh L.

3. Về án phí: Chị Võ Thị Kim N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005000 ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện D; chị N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị N quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với anh L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được Tòa án tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 131/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:131/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;