Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 21tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 142/2021/TLST – HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2021 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 54/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1962 (có mặt).

Cư trú tại: ấp C, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Chí Th, sinh năm 1960 (vắng mặt).

Cư trú tại: ấp C, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 01/7/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Chí Th tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1985, không đăng ký kết. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường hay bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, thường hay cự cải, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện tại ông bà đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Chí Th.

Về nuôi con chung: Gồm có 02 người tên Nguyễn Thị Kiều T, sinh ngày 01/01/1989 và Nguyễn Hoài Th, sinh ngày 17/5/1999. Hiện các con của ông bà đã trưởng thành.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Chí Th đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Nguyễn Chí Th vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa bà Tbảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Chí Th vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Nguyễn Chí Th.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Chí Th tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1985 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bà T nhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà T yêu cầu ly hôn, ông Th không có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà T và ông Th là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị T, bà T được ly hôn với ông Nguyễn Chí Th.

[3] Về nuôi con chung: Gồm có 02 người tên Nguyễn Thị Kiều T, sinh ngày 01/01/1989 và Nguyễn Hoài Th, sinh ngày 17/5/1999. Hiện các con của ông bà đã trưởng thành đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.

[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng. Bà Tđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006623 ngày 12/7/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Nguyễn Chí Th.

Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Chí Th.

Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét. Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng. Bà Tđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006623 ngày 12/7/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;