Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con số 138/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 138/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 13 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp: “Xin ly hôn, nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2022/QĐST-HN ngày 29/4/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1984. Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện C, tỉnh T.

-Bị đơn: Lê Thanh L, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện G, tỉnh T.

(Chị N có đơn xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim N trình bày:

Chị và anh Lê Thanh L sống chung với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã L, huyện G, tỉnh T vào ngày 06/9/2017. Thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, chị và anh L đã sống ly thân từ tháng 01/2022 cho đến nay. Nay chị và anh L không thể hàn gắn tình cảm lại được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Thanh L.

Về con chung: có 01 con chung tên Lê Thanh V, sinh ngày 10/8/2017. Hiện nay cháu V đang sống chung với anh L nên chị N đồng ý giao cháu Lê Thanh V, sinh ngày 10/8/2017 cho anh L tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu V, chị N không cấp dưỡng nuôi cháu V.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Thanh L vắng mặt, anh L mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh L không đến và cũng không có ý kiến trình bày.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện G có ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Riêng bị đơn anh L vắng mặt không lý do trong suốt quá trình tiến hành tố tụng dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Viện kiểm sát không bổ sung gì thêm.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim N với anh Lê Thanh L.

- Về con chung: Giao cháu Lê Thanh V, sinh ngày 10/8/2017 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện G đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của Pháp luật. Chị N vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L đã được triệu tập hợp đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị N, anh L.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Từ kết quả xác minh trên thực tế chị Nguyễn Thị Kim N và anh Lê Thanh L sống chung với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện G, tỉnh T vào ngày 06/9/2017. Hiện nay chị N và anh L đã không còn sống chung với nhau. Nay chị N yêu cầu ly hôn với anh L là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về con chung: Đối với cháu Lê Thanh V, sinh ngày 10/8/2017 hiện nay cháu V đang sống chung với anh L, do anh L đang chăm sóc, nuôi dưỡng nên việc chị N đồng ý giao cháu Lê Thanh V, sinh ngày 10/8/2017 cho anh L tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng: Do anh L không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung nên chị N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu giải quyết.

[6] Về nợ chung: Chị N khai không có nên không yêu cầu giải quyết.

[7] Xét lời phát biểu đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng: Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim N.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kim N được ly hôn với anh Lê Thanh L.

- Về con chung: Giao cháu Lê Thanh V, sinh ngày 10/8/2017 cho anh L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu V đủ 18 tuổi, lao động được. Chị N không phải cấp dưỡng nuôi cháu V.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có nên không đặt ra giải quyết.

- Về án phí HNST: Chị Nguyễn Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai số 0006065 ngày 21/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G được cấn trừ xem như chị N đã nộp xong án phí.

- Về quyền kháng cáo bản án: Chị N, anh L vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chị N, anh L nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con số 138/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:138/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;