Bản án về tranh chấp xác nhận cha con số 45/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 45/2024/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2024 VỀ TRANH CHẤP XÁC NHẬN CHA CON

Ngày 17 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/2024/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2024 về việc "tranh chấp xác định cha - con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/8/2024, quyết định hoãn phiên tòa số 31/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1996. (xin vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Hoàng Văn T1, sinh năm 1994. (xin vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang.

- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Sầm Thế Q, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn D, xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai và biên bản lấy lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày:

Chị và anh Sầm Thế Q có đăng ký kết hôn năm 2015, chị và anh Q chung sống tại xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai. Chị và anh Q có hai con chung là Sầm Thiên Â, sinh ngày 17/9/2017 và Sầm Bích N1, sinh ngày 17/01/2015. Trong thời gian xảy ra mâu thuẫn, chị bỏ về nhà ngoại ở Bắc Giang sinh sống, chị và anh Q sống ly thân, thì chị có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác là anh Hoàng Văn T1 và có thai với anh T1, đến ngày 10/4/2022 chị sinh 01 bé gái, tên dự sinh là Phan Hòa H (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1). Ngày 04/8/2023, Tòa án nhân dân huyện Kbang có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án số 10/QĐCNTTLL đối với chị T, anh Q. Nay chị T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Yên Thế xác định anh Hoàng Văn T1, sinh năm 1994 trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang là cha đẻ của cháu bé có tên dự sinh là Phan Hòa H (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022.

Tại bản tự khai và biên bản lấy lời khai tiếp theo, anh Hoàng V trình bày:

Anh và chị T trước khi kết hôn có được tự do tìm hiểu. Trong thời gian tìm hiểu và yêu đương lúc đó thì chị T đang sống ly thân với chồng cũ là anh Sầm Thế Q, cũng trong thời gian này anh và chị T chung sống với nhau, chị T đã sinh ra 01 bé gái tên dự sinh là Phan Hòa H (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022. Đến ngày 04/8/2023 chị T ly hôn với anh Q. Sau đó, anh và chị T đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ vào ngày 25/9/2023. Đến nay anh xác định cháu bé có tên dự sinh là Phan Hòa H (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022 là con chung của tôi và chị Phan Thị T. Nay anh đồng ý với yêu cầu của chị T về việc đề nghị Tòa án xác định anh là cha đẻ của cháu bé có tên dự sinh là Phan Hòa H (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1), sinh ngày 10/4/2022.

Tại bản tự khai và biên bản lấy lời khai tiếp theo, anh Sầm Thế Q trình bày:

Anh xác định anh Q và chị T chỉ có hai con chung là cháu Sầm Thiên Â, sinh ngày 17/9/2017 và cháu Sầm Bích N1, sinh ngày 17/01/2015. Cháu bé có tên Hoàng Thị H1 (tên dự sinh là Phan Hòa H) không phải là con của anh Q. Anh không có ý kiến gì với nội dung của kết quả phân tích ADN huyết thống của Phòng khám Đ và không đề nghị giám định ADN lại. Nay chị T yêu cầu Tòa án xác định anh Hoàng Văn T1 là bố đẻ của cháu bé sinh ngày 10/4/2022 tên dự sinh là Phan Hòa H, anh không có ý kiến gì.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án cơ bản thực hiện đúng trình tự tố tụng.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 10 Điều 29; Điều 227, Điều 228, Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 369; Điều 370; Điều 371 BLTTDS; Khoản 2 Điều 88, khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị Tòa án:

- Chấp nhận yêu cầu của chị Phan Thị T xác nhận anh Hoàng Văn T1, sinh năm 1994 trú tại thôn Đ, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang là cha đẻ của cháu bé có tên dự sinh là Phan Hòa H (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022. Chị Phan Thị T không phải chịu lệ phí DSST. Anh Hoàng Văn T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Hoàng Văn T1, sinh năm 1994. Địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Chị Phan Thị T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Yên Thế xác định anh Hoàng Văn T1 là cha đẻ của cháu Phan Hòa H (giấy chứng sinh), (trong kết luận giám định là Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022. Như vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thế theo khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, anh T1, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử theo quy định.

Về quan hệ tranh chấp: Chị T, anh Q có đăng ký kết hôn tại UBND SơPai, huyện K, tỉnh Gia Lai vào năm 2015 và chỉ có hai con chung là Sầm Thiên Â, sinh ngày 17/9/2017 và Sầm Bích N1, sinh ngày 17/01/2015, sau khi ly hôn anh Q là người trực tiếp nuôi dưỡng, ngoài ra chị T và anh Q không có con chung nào khác. Trong thời gian vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, chị T và anh Q ly thân, chị T về sống tại nhà ngoại ở Bắc Giang gặp anh Hoàng Văn T1 và phát sinh tình cảm, quan hệ tình dục với nhau dẫn đến chị T có thai. Trong thời gian chị T, anh T1 chung sống với nhau như vợ chồng thì chị T đã sinh cháu Phan Hòa H (Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022. Trong thời gian chị T quan hệ tình cảm, chung sống với anh T1 thì chị T và anh Q chưa được Tòa án giải quyết cho ly hôn, vì vậy cháu Phan Hòa H (Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022 được chị T sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa chị T và anh Q. Đến ngày 04/8/2023 Tòa án nhân dân huyện Kbang giải quyết ly hôn cho chị T ly hôn với anh Q (tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải tại Tòa án số 10/QĐCNTTLL ngày 04/8/2023) và giao cho anh Q nuôi 02 con chung là Sầm Thiên Â, sinh ngày 17/9/2017 và Sầm Bích N1, sinh ngày 17/01/2015. Ngày 25/9/2023 chị T và anh T1 đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ theo quy định của pháp luật.

Tại kết quả phân tích ADN huyết thống Phòng khám Đ - Công ty TNHH M. Địa chỉ: số B, Ngõ H, D, D, cầu G, Hà Nội đã kết luận: Anh Hoàng Văn T1, sinh năm 1994. Nơi cư trú: Đ, huyện Y, Bắc Giang và Hoàng Thị H1, sinh ngày 10/4/2022 có quan hệ huyết thống Cha - Con gái. Tại công văn số 31/CV-MEDVN ngày 29/5/2024 về việc phúc đáp công văn số 85 ngày 10/5/2024 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang của Phòng khám Đ - Công ty TNHH M đã xác định giá trị pháp lý của kết luận giám định do chính kỹ thuật viên của công ty trực tiếp thực hiện lấy mẫu của anh T1, cháu H1 có mẹ là chị T theo đúng quy trình với kết quả phân tích ADN bản gốc giao cho anh T1 vào ngày 03/11/2023 là đúng, (kèm theo toàn bộ trích sao toàn bộ hồ sơ kết quả phân tích ADN huyết thống của mã HID: 2311009 của khách hàng Hoàng Văn T1 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty gửi kèm theo công văn). Việc chị T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Yên Thế xác định anh Hoàng Văn T1 là cha đẻ của cháu Phan Hòa H (Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022 là phù hợp với lời khai của chị T, anh Q, anh T1 và các tài liệu có trong hồ sơ, có đủ cơ sở chấp nhận anh Hoàng Văn T1 và chị Phan Thị T là cha, mẹ đẻ của cháu Phan Hòa H (Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022, theo giấy chứng sinh số 07, quyển số 01, ngày cấp 28 tháng 11 năm 2022 của Trung tâm y tế huyện V, tỉnh Thái Nguyên được quy định tại Điều 89; Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình. Quá trình hòa giải và tại phiên tòa, chị T, anh T1 đều thừa nhận cháu Phan Hòa H (Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022 là con đẻ của chị T và anh T1, việc thừa nhận trên là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lời khai của nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, do đó cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế là có căn cứ.

- Về án phí: Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH Khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Anh Hoàng Văn T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Phan Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại chị Phan Thị Tần s tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004829 ngày 24/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 88; Điều 89; Điều 91; Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 39 Bộ luật Dân sự; khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271; Điều 273; Điều 280, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm b khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH Khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Phan Thị T: Xác định anh Hoàng Văn T1 là cha đẻ của cháu Phan Hòa H (Hoàng Thị H1) sinh ngày 10/4/2022, theo giấy chứng sinh số 07, quyển số 01, ngày cấp 28 tháng 11 năm 2022 của Trung tâm y tế huyện V, tỉnh Thái Nguyên.

2. Về án phí: Buộc anh Hoàng Văn T1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Chị Phan Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại chị Phan Thị T số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004829 ngày 24/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xác nhận cha con số 45/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thế - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;