TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 212/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2022 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON
Ngày 23 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 261/2022/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2022 về việc xác định cha cho con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 211/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 194/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thu H; nơi đăng ký HKTT: Số 53/346 T, phường H, Quận L, thành phố Hải Phòng; nơi ở hiện nay: Thôn 5, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Bùi Văn Đ; địa chỉ: Thôn 5, xã H, huyện T, thành phố Hải Phòng. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Trần Mạnh H; địa chỉ: Số 53/346 T, phường H, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 15 tháng 7 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Thu H trình bày:
Chị Lê Thị Thu H và anh Bùi Văn Đ quen nhau và nảy sinh tình cảm từ năm 2019. Trong thời gian hai bên có quan hệ tình cảm thì chị H đã có chồng là anh Trần Mạnh H, sinh năm 1985; địa chỉ: Số 53/346 T, phường H, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Do mâu thuẫn vợ chồng, chị và anh H đã sống ly thân nhau từ năm 2018 đến năm 2020 thì ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 167/2020/QĐST- HNGĐ ngày 05/6/2020 của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Trong thời gian có quan hệ tình cảm chung sống với anh Đ, chị H đã mang thai và sinh 01 con trai là Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020 theo Giấy chứng sinh số 12872/quyển số 129/2020 của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Ngày 02 tháng 12 năm 2021 chị và anh Bùi Văn Đ đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hợp Thành, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng nhưng chưa đăng ký khai sinh được cho con. Để đảm bảo quyền lợi cho con, chị H đề nghị Tòa án xác định anh Bùi Văn Đ là cha đẻ của cháu bé do chị H sinh ra là Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020.
Tại Bản tự khai ngày 22 tháng 7 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Bùi Văn Đ trình bày:
Anh Bùi Văn Đ thừa nhận có quan hệ tình cảm và có 01 con chung với chị Lê Thị Thu H là Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020 theo Giấy chứng sinh số 12872/quyển số 129/2020 của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Anh Bùi Văn Đ đề nghị Tòa án căn cứ quy định của pháp luật xác định anh là cha đẻ của cháu bé do chị H sinh ra ngày 04/11/2020, dự định đặt tên là Bùi Hải Đ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Mạnh H có nơi cư trú tại Số 53/346 T, phường H, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và các văn bản tố tụng khác cho anh H nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh Trần Mạnh H vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày về yêu cầu của chị Lê Thị Thu H.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 88, Điều 101, Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định anh Bùi Văn Đ là cha đẻ của cháu bé do chị Lê Thị Thu H sinh ra dự định đặt tên Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020 theo Giấy chứng sinh số 12872/quyển số 129/2020 của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Anh Bùi Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu, bản sao Giấy chứng sinh số 12872/quyển số 129/2020 của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng; bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, bản sao Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 167/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05/6/2020 của Tòa án nhân dân Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; Kết quả xét nghiệm ADN và bảng kết quả phân tích ADN ngày 20/02/2021, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần, Công văn số 290722/GNT ngày 29/7/2022 của Công ty Cổ phần Công nghệ Gen ứng dụng Việt Nam; Biên bản làm việc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về xác định cha cho con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại thời điểm Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bị đơn là anh Bùi Văn Đ đang cư trú tại xã Hợp Thành, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Trần Mạnh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Mạnh H.
[2] Về yêu cầu xác định cha cho con của nguyên đơn: Lời trình bày của nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất nội dung anh Bùi Văn Đ là cha đẻ của cháu bé do chị Lê Thị Thu H sinh ra dự định đặt tên là Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020. Tại các Phiếu kết quả xét nghiệm ADN ngày 20 tháng 02 năm 2021 của Công ty Cổ phần Công nghệ Gen ứng dụng Việt Nam đã kết luận: Bùi Văn Đ có quan hệ huyết thống cha - con với Bùi Hải Đ với xác suất 99.9999%. Do đó, có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xác định anh Bùi Văn Đ là cha đẻ của con do chị Lê Thị Thu H sinh ra, dự định đặt tên con là Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020 theo Giấy chứng sinh số 12872/quyển số 129/2020 của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng là phù hợp với các Điều 88, 91, 101 và Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn là anh Bùi Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại chị Lê Thị Thu H 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 88, Điều 91, Điều 101 và Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
1. Xác định anh Bùi Văn Đ, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn 5, xã Hợp Thành, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng là cha đẻ của con do chị Lê Thị Thu H sinh ra, dự định đặt tên con là Bùi Hải Đ, sinh ngày 04/11/2020 theo Giấy chứng sinh số 12872/quyển số 129/2020 của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
2. Về án phí: Anh Bùi Văn Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại chị Lê Thị Thu H số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008082 ngày 19 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Thu H và anh Bùi Văn Đ có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Mạnh H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 212/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp xác định cha cho con
Số hiệu: | 212/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về