TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 166/2023/DS-PT NGÀY 31/07/2023 VỀ TRANH CHẤP VIỆC CỬ NGƯỜI GIÁM HỘ
Ngày 31 tháng 7 năm 2023, tại Phòng xét xử số 03 – Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2023/TLPT-DS ngày 23 tháng 02 năm 2023 về việc “Tranh chấp cử người giám hộ” Do bản án dân sự sơ thẩm số 34/2022/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2023/QĐPT-DS ngày 21 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh V, sinh năm 1967. Địa chỉ: Ấp Cây Đ, xã G, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Anh T, sinh năm: 1963. Địa chỉ: Số 855, ấp Cây Đ, xã G, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Nguyễn Văn Nh, sinh năm 1956.
Trú tại: ấp Nguyễn Huệ 2, xã T, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
+ Bà Nguyễn Thanh Th, sinh năm: 1972.
Trú tại: Ấp Lợi, Hà, xã B, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
(Bà V, ông T, ông Nh, bà Th có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh V trình bày: Cha và mẹ bà là ông Nguyễn Văn Nchết năm 2016 và bà Bùi Thị N chết năm 2010. Lúc còn sống, cha mẹ bà sinh được năm người con gồm: Nguyễn Văn Nh, sinh năm: 1956; Nguyễn Thị H, sinh năm: 1959; Nguyễn Anh T, sinh năm: 1963; bà là Nguyễn Thị Thanh V, sinh năm 1967; Nguyễn Thị Th (hay còn gọi là Nguyễn Thị Thanh Th), sinh năm: 1972. Trong số 05 anh chị em thì có chị gái bà là Nguyễn Thị H vào năm 11 tuổi bị bệnh tâm thần, không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi và đã được Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo Quyết định giải quyết việc dân sự số: 05/2020/QĐST-DS, ngày 20/7/2020. Trước đây, khi bố mẹ bà còn sống, bà H sống với bố mẹ, cho đến khi bố mẹ chết thì bà H ở với Bà V và Bà V đã trực tiếp chăm sóc bà H cho đến nay, bà H không có chồng, con. Thời gian Bà V chăm sóc bà H tính đến nay đã được 06 năm. Do anh em bà đang có vụ án “Tranh chấp về chia thừa kế tài sản” tại Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom nên bà đã liên hệ UBND xã G để làm thủ tục đăng ký người giám hộ cho bà H, do ông Nguyễn Anh T không đồng ý nên bà yêu cầu Tòa án chỉ định bà là người giám hộ của bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1959, địa chỉ: Ấp Cây Đ, xã G, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Bị đơn Nguyễn Anh T trình bày: Bố mẹ ruột ông tên Nguyễn Văn N, chết năm 2016 và Bùi Thị N, chết năm 2010. Ông Năng, bà N sinh được 05 người con như Bà V trình bày là đúng, ông là con thứ 3 trong gia đình. Trong số 05 người con của ông Năng, bà N thì có một người không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (bị bệnh tâm thần) từ năm 11 tuổi tên Nguyễn Thị H. Trước đây, khi bố mẹ ông còn sống thì bà H ở với bố mẹ là ông Năng, bà N và ông T vì khi bố mẹ còn sống, ông T sống cùng bố mẹ. Sau khi bố mẹ chết, em gái ông tên Nguyễn Thị Th đến xin ông đưa bà Nguyễn Thị H về cho Nguyễn Thị Thanh V (cũng là em gái ông) chăm sóc, tại thời điểm đó ông không có ý kiến gì. Nay Nguyễn Thị Thanh V khởi kiện yêu cầu Tòa án chỉ định Vân là người giám hộ cho bà Nguyễn Thị H thì ông không đồng ý.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan Nguyễn Văn Nh trình bày:
Cha mẹ ông là ông Nguyễn Văn N và bà Bùi Thị N đều đã chết. Lúc còn sống, cha mẹ ông có tất cả năm người con như Nguyễn Thị Thanh V và Nguyễn Anh T trình bày là đúng. Trong số đó, có bà Nguyễn Thị H bị bệnh tâm thần và mất năng lực hành vi dân sự từ bé. Trước đây, khi bố mẹ ông bà còn sống thì Nguyễn Thị H ở với bố mẹ, đến năm 2016 khi bố chết thì Nguyễn Thị Thanh V đã đưa Nguyễn Thị H về nuôi và chăm sóc cho đến nay. Nay ông đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn, vì thực tế Nguyễn Thị H đang được Nguyễn Thị Thanh V chăm sóc từ nhiều năm nay.
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thanh Th trình bày: Bà thống nhất quan điểm của Bà V, đồng ý để Bà V là người giám hộ cho bà H; đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà V.
Tại bản án số Dân sự sơ thẩm số 34/2022/DS-ST ngày 16/8/2023 của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom đã Quyết định:
Căn cứ khoản 14 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 47; Điều 49, 54, 57, 58, 59 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh V đối với ông Nguyễn Văn T về việc “Tranh chấp về việc cử người giám hộ”.
Chỉ định bà Nguyễn Thị Thanh V là người giám hộ cho bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1959, hộ khẩu thường trú tại số 855, ấp Cây Đ, xã G, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Bà Nguyễn Thị Thanh V được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định tại Điều 57, 58, 59 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Bà Nguyễn Thị Thanh V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho và Nguyễn Thị Thanh V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu số 0000128 ngày 08/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom.
Ngoài ra án còn tuyên về quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 23/8/2022, ông T kháng cáo không đồng ý Quyết định của cấp sơ thẩm vì cho rằng Quyết định đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông T và của người được giám hộ bà Nguyễn Thị H.
Quan điểm của Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử và tại phiên tòa. Các đương sự tham gia phiên tòa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo của nguyên đơn được làm trong thời hạn luật định, đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, kháng cáo hợp pháp nên được xem xét theo thủ tục chung.
Quan điểm đối với nội dung kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Về thủ tục kháng cáo:
Bị đơn nộp đơn kháng cáo trong hạn luật định và đã nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm nên kháng cáo của bị đơn được thụ lý, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, người kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới.
2. Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự cấp sơ thẩm xác định là đúng và đầy đủ. Tòa án cấp sơ thẩm đã có làm việc với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thanh Th nhưng trong bản án sơ thẩm không ghi ý kiến của bà Th là có thiếu sót, cần rút kinh nghiệm.
3. Về nội dung kháng cáo:
Ông T kháng cáo cho rằng trước thời điểm cha ông là ông Nguyễn Văn Nqua đời (21/8/2016) thì chị gái của ông là bà Nguyễn Thị H do ông là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ngày 20/7/2020, Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom đã tuyên bố bà H là người bị mất năng lực hành vi dân sự bằng Quyết định số 05/2020/QĐST-DS. Đầu năm 2017, ông đồng ý giao bà H cho bà Nguyễn Thị Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng do thực hiện di nguyện của cha ông để lại. Do đó, việc để bà Nguyễn Thị Thanh V là người giám hộ cho bà H là xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông và của người được giám hộ là bà Nguyễn Thị H. Ngoài ý kiến nêu trên tại phiên tòa phúc thẩm ông T cũng không có ý kiến gì khác, cũng như không nộp thêm tài liệu chứng cứ gì để bảo vệ cho yêu cầu kháng cáo của mình. Xét thấy, thực tế trong vòng 06 năm nay Bà V là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc bà H, điều này được ông T thừa nhận. Trong bốn người anh em của bà H thì ông Nh bà Th đều đồng ý để Bà V là người giám hộ cho bà H. Theo xác minh của cấp sơ thẩm Bà V đủ điều kiện là người giám hộ quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự. Do đó, cấp sơ thẩm chỉ định Bà V là người giám hộ cho bà H là có cơ sở. Ông T cho rằng quyền lợi của ông và của bà H bị xâm phạm khi để Bà V là người giám hộ mà không đưa ra được chứng cứ gì chứng minh, nên kháng cáo của ông T không có cơ sở chấp nhận.
4. Án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông T phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
5. Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tỉnh Đồng Nai: Đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa cơ bản phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 01 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn T; Giữ nguyên bản án Dân sự sơ thẩm.
Căn cứ khoản 14 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 47; Điều 49, 54, 57, 58, 59 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh V đối với ông Nguyễn Văn T về việc “Tranh chấp về việc cử người giám hộ”.
Chỉ định bà Nguyễn Thị Thanh V là người giám hộ cho bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1959, hộ khẩu thường trú tại số 855, ấp Cây Đ, xã G, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Bà Nguyễn Thị Thanh V được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định tại Điều 57, 58, 59 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Bà Nguyễn Thị Thanh V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho và Nguyễn Thị Thanh V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu số 0000128 ngày 08/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom.
Ông T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí Dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí ông T đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001554 ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Phú. Ông T đã nộp đủ án phí phúc thẩm theo quy định.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 166/2023/DS-PT về tranh chấp việc cử người giám hộ
Số hiệu: | 166/2023/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/07/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về