TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 39/2024/LĐ-ST NGÀY 28/06/2024 VỀ TRANH CHẤP TIỀN LƯƠNG
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 119/2024/TLST-LĐ ngày 07 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp về tiền lương” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2024/QĐXXST - LĐ ngày 27 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1969; thường trú: Tổ A, ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang; địa chỉ liên hệ: Số A, đường T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH N; trụ sở: Số A, đường T, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông WEI, SHENGCHENG, sinh năm 1972; địa chỉ: Số A, đường T, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Minh T trình bày:
Ông T là công nhân làm việc tại Công ty TNHH N (sau đây gọi tắt là Công ty N), bắt đầu từ tháng 03/2024 nhưng công ty không ký hợp đồng lao động với ông T. Vị trí làm việc là nhân viên văn phòng, với mức lương là 5.010.000 đồng/tháng.
Trong thời gian làm việc, Công ty không trả lương đầy đủ cho ông T. Cụ thể tiền lương tháng 03/2024 là 4.075.000 đồng và tháng 04/2024 là 7.673.000 đồng. Ông T nhiều lần yêu cầu công ty N trả tiền lương còn nợ nhưng không nhận được phản hồi từ phía Công ty.
Ông T chỉ là làm công ăn lương, cuộc sống còn nhiều khó khăn nên việc Công ty N không trả lương cho ông làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của ông. Vì vậy, ông T yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH N phải thanh toán cho ông T tiền lương tháng 03/2024 là 4.075.000 đồng và tháng 04/2024 là 7.673.000 đồng.
- Đối với bị đơn Công ty TNHH N:
Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án yêu cầu bị đơn có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, bị đơn không có ý kiến gì, không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào liên quan đến việc giải quyết vụ án.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào ngày 12/6/2024 nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là đúng.
Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lương trong thời gian nguyên đơn làm việc và cung cấp tài liệu, chứng cứ là bảng lương tháng 03/2024 và tháng 04/2024 tại Công ty TNHH N, bị đơn không có ý kiến và cung cấp bất cứ chứng cứ nào liên quan đến việc giải quyết vụ án vì vậy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện đòi tiền lương phát sinh từ giao dịch lao động với bị đơn Công ty TNHH N, theo kết quả thu thập được tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương thì Công ty TNHH N hiện có trụ sở tại địa chỉ: Số A, đường T, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp về tiền lương” và thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 1 Điều 32, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tòa án đã triệu tập bị đơn tham gia phiên tòa vào ngày 12/6/2024 và ngày 28/6/2024 nhưng vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 227 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn yêu cầu thanh toán tiền lương còn lại của tháng 3 và tháng 4/2024, nguyên đơn cung cấp bảng lương tháng 3/2024 và tháng 4/2024. Bị đơn không cung cấp bất cứ chứng cứ nào đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì vậy Tòa án căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Ông Nguyễn Minh T vào làm việc tại Công ty TNHH N bắt đầu từ tháng 03 năm 2024 nhưng giữa hai bên không ký hợp đồng lao động là vi phạm quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019. Tuy nhiên căn cứ vào bảng lương tháng 3/2024 và tháng 4/2024 có cơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có quan hệ lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động.
[2.3] Xét thấy tại các bảng kê chi tiết tiền lương tháng 3, tháng 4 năm 2024 đã được Công ty TNHH N ban hành, thì tiền lương của ông T tháng 03/2024 là 4.075.000 đồng và tháng 04/2024 là 7.673.000 đồng, bị đơn chưa trả. Việc bị đơn không trả lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao động là vi phạm quy định về nguyên tắc trả lương tại Điều 94, 95 Bộ luật Lao động.
[3] Từ những phân tích trên, có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An là phù hợp.
[4] Về án phí lao động sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 32, 39, 91, 147, 227, 228, 238, 244, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 3, 14, 90, 94 và 95 Bộ luật Lao động; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh T đối với Công ty TNHH N về việc tranh chấp về tiền lương.
Buộc Công ty TNHH N có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Minh T tiền lương tháng 03/2024 là 4.075.000 đồng và tháng 04/2024 là 7.673.000 đồng.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi hành án không thi hành thì còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng N1 công bố vào thời điểm trả tiền.
2. Án phí lao động sơ thẩm: Công ty TNHH N phải chịu 352.440 (ba trăm năm mươi hai nghìn bốn trăm bốn mươi bốn) đồng.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp tiền lương số 39/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 39/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về