Bản án về tranh chấp tiền hụi và vay tài sản số 37/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC H, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 37/2022/DS-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP TIỀN HỤI VÀ VAY TÀI SẢN

Trong ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Ngọc H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2022/TLST-DS ngày 21 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp tiền hụi và vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2022/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1957 (Có mặt) Trú tại: ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây, huyện Ngọc H, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn:

1. Ông Cao Văn H, sinh năm 1968 (Vắng mặt)

2. Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1974 (Vắng mặt) Cùng trú: ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây, huyện Ngọc H, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 21/3/2021 và các lời trình bày tại Tòa án bà Nguyễn Thị B trình bày như sau:

Vào ngày 02 tháng 9 năm 2017 giữa tôi với ông H và bà L có chốt tiền nợ hụi và tiền vay thì vợ chồng ông H và bà L còn thiếu tôi với tổng số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).

Đến ngày 10 tháng 12 năm 2021 tôi có yêu cầu chính quyền ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây, huyện Ngọc H, tỉnh Cà Mau giải quyết thì vợ chồng ông H và bà L thừa nhận có thiếu tôi số tiền hụi 160.000.000 đồng và số tiền vốn vay 20.000.000 đồng. Tổng số tiền 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).

Ông H và bà L hứa trả mỗi tháng 30.000.000 đồng cho đến khi nào trả đủ tiền cho tôi thì thôi. Tuy nhiên, ông H và bà L không thực hiện lời hứa của mình, củng không trả tiền lại cho tôi. Nhiều lần tôi liên lạc ông H và bà L để lấy tiền lại thì ông H và bà L không có thiện ý muốn trả tiền lại cho tôi mà nhằm chiếm đoạt sử dụng vào mục đích cá nhân của mình.

Nay tôi làm đơn này yêu cầu ông H và bà L phải trả tổng số tiền 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng), không yêu cầu tính lãi.

Đối với bị đơn ông Cao Văn H, bà Nguyễn Thị L được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án số 24/TB-TLVA ngày 21/3/2022 và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công chứng cứ và hòa giải số 86/TB-TA ngày 24/3/2022 nhưng ông Cao Văn H, bà Nguyễn Thị L đều vắng mặt không lý do, Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Cao Văn H, bà Nguyễn Thị L không có mặt. Đối với ông Cao Văn H, bà Nguyễn Thị L vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân huyện Ngọc H, củng không có đơn yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Cao Văn H, bà Nguyễn Thị L đã được Tòa án nhân dân huyện Ngọc H triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không đến, theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông H, bà L.

[2] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị B với bị đơn là ông Cao Văn H, bà Nguyễn Thị L là “Tranh chấp tiền hụi và vay tài sản” được quy định tại các Điều 463, 471 Bộ luật dân sự.

[3] Xét nội dung tranh chấp: Nguyên đơn xác định thời gian chơi hụi, số chưng hụi, số tiền hụi cũng như số tiền vay. Tổng các khoảng tiền hụi và tiền vốn vay bà B cầu ông H, bà L phải trả số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng). Đối với ông H, bà L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có ý kiến bằng văn bản gửi Tòa án.

[4] Xét thấy dây hụi do bà B làm chủ hụi có danh sách hụi, ngày khui hụi cũng như ngày hốt hụi. Sau khi mở hụi thì ông H, bà L đóng hụi cho bà B đến ngày 02/9/2017 thì ông H, bà L ngưng không đóng hụi cho bà B. Ông H, bà L thừa nhận còn thiếu bà B số tiền hụi là 160.000.000 đồng, tại biên bản hòa giải ngày 10/12/2021 của chính quyền ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây, huyện Ngọc H, tỉnh Cà Mau. Do ông H, bà L không trả tiền nên bà B khởi kiện yêu cầu ông H, bà L phải thực hiện việc trả số tiền trên cho bà B là có căn cứ nên được chấp nhận. Buộc ông H, bà L phải có nghĩa vụ trả cho bà B số tiền hụi 160.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi triệu đồng).

[5] Đối với số tiền vay bà B yêu cầu ông H, bà L trả số tiền vốn 20.000.000 đồng, bà B không yêu cầu tính lãi. Tại biên bản hòa giải ngày 10/12/2021 ông H, bà L thừa nhận, đồng ý trả trả số tiền vốn 20.000.000 đồng cho bà B. Xét thấy đây là ý chí tự nguyện của ông H, bà L phù hợp quy định của pháp luật nên được ghi nhận. Xét thấy, bà B không yêu cầu tính lãi đối với số tiền 20.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Như vậy tổng số tiền ông H, bà L phải trả cho bà B là: Tiền hụi 160.000.000 đồng + tiền vốn vay 20.000.000 đồng = 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).

Đối với ông H trong quá trình chơi hụi, vay tiền mục đích là phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh trong gia đình nên buộc bà Nguyễn Thị L là vợ của ông H phải có trách nhiệm liên đới trả cho bà B tổng số tiền 180.000.000 đồng là đúng theo quy định của pháp luật.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Cao Văn H và bà Nguyễn Thị L phải chịu số tiền là 9.000.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 288, 463, 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; Các Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 27/12/2016.

Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B như sau:

Buộc ông Cao Văn H và bà Nguyễn Thị L phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Thị B số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).

Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả khoản tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất tương ứng với thời gian chậm trả được quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Cao Văn H và bà Nguyễn Thị L phải chịu số tiền là 9.000.000 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc H. Bà Nguyễn Thị B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm công khai, bà B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối ông H, bà L được quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp tiền hụi và vay tài sản số 37/2022/DS-ST

Số hiệu:37/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;