TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 14/2024/DS-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP TIỀN HỤI
Ngày 31 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 376/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp tiền hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 232/2023/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 07/2024/QĐST – DS, ngày 15 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1972 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp 2, Kh H, huyện U M, tỉnh Cà Mau.
* Bị đơn: Bà Phạm Thị Ú (Phạm Thị H), sinh năm 1972 (có mặt).
Ông Lê Văn N, sinh năm 1972 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp 1, Kh T, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và tại phiên toà nguyên đơn bà Nguyễn Thị C trình bày:
Bà có tham gia chơi hụi do bà Phạm Thị Ú và ông Lê Văn N làm chủ, loại hụi 3.000.000 đồng/tháng, gồm có 30 chưng, khui vào ngày 04/4/2020 âm lịch sau. Bà tham gia 01 chưng, bà đóng được 23 lần thì bà Ú, ông N tuyên bố đình hụi. Dây hụi này bà đóng được 23 lần x 3.000.000 đồng = 69.000.000 đồng trừ 1.500.000 đồng tiền đầu thảo còn lại số tiền là 67.500.000 đồng. Đối trừ với số tiền bà Ú, ông N đã trả cho bà được 20.000.000 đồng thì bà Ú, ông N còn nợ bà số tiền hụi là 47.500.000 đồng. Bà Ú, ông N có làm giấy nợ hụi nhưng không thực hiện thanh toán số tiền hụi còn thiếu. Nay bà yêu cầu ông Lê Văn N, bà Phạm Thị Ú trả cho bà số tiền hụi còn thiếu với số tiền là 47.500.000đ (Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng). Bà yêu cầu mỗi tháng trả cho bà 5.000.000đ (Năm triệu đồng).
- Trong quá trình tố tụng và tại phiên toà bị đơn bà Phạm Thị Ú trình bày:
Bà thừa nhận bà C có tham gia chơi hụi do bà làm chủ, loại hụi 3.000.000 đồng/tháng, gồm có 30 chưng khui vào ngày 04/4/2020 âm lịch sau. Bà C tham gia 01 chưng, bà C đóng hụi cho bà được 23 lần thì do hụi viên tham gia hụi của bà không đóng hụi chết nên bà tuyên bố đình hụi. Dây hụi này sau khi đình bà đã trả cho bà C được số tiền 20.000.000 đồng, bà còn nợ lại bà C số tiền là 47.500.000 đồng, bà có làm “giấy nợ hụi” cho bà C. Đối với yêu cầu của bà C thì bà đồng ý trả cho bà C nhưng do nhiều hụi viên không đóng hụi chết cho bà và còn nợ nhiều người nên bà không có khả năng trả theo yêu cầu của bà C mà xin trả mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.
* Tại biên bản hoà giải ngày 27 tháng 12 năm 2023, bị đơn ông Lê Văn N trình bày: Ông thống nhất theo lời trình bày của bà Phạm Thị Ú, vợ chồng ông có nợ bà Nguyễn Thị C số tiền hụi là 47.500.000 đồng nhưng hiện nay do còn thiếu tiền hụi của nhiều người, hoàn cảnh gia đình không có khả năng trả một lần. Ông xin trả mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng và quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Thị C khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N trả tiền hụi. Quan hệ tranh chấp được xác định là tranh chấp tiền hụi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Lê Văn N đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên toà sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên toà. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông N theo quy định.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Bà Nguyễn Thị C khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N trả số tiền hụi là 47.500.000đ (Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng) . Xét thấy, việc bà Nguyễn Thị C tham gia chơi hụi của bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N là có thật và đã được bà Ú, ông N thừa nhận cụ thể bà Ú và ông N xác định còn nợ bà C số tiền là 47.500.000 đồng nhưng hiện nay do còn thiếu tiền hụi của nhiều người, hoàn cảnh gia đình không có khả năng trả một lần. Bà Ú, ông N xin trả mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.
Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị C về việc yêu cầu bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N trả mỗi tháng với số tiền 5.000.000 đồng. Bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N thì yêu cầu được trả hàng tháng với số tiền 500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ là không có căn cứ chấp nhận. Vì phương thức trả tiền cụ thể của các bên thuộc giai đoạn thi hành bản án có hiệu lực pháp luật và thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C đối với bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N về việc trả tiền hụi trong dây hụi mở ngày 04/4/2020 âm lịch sau. Buộc bà Ú, ông N có trách nhiệm trả cho bà C số tiền hụi là 47.500.000đ (Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng).
[3] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Phạm Thị Ú, ông Lê Văn N phải chịu án phí với số tiền là 47.500.000 đồng x 5% = 2.375.000 đồng. Bà Nguyễn Thị C không phải chịu án phí đã dự nộp được nhận lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 468; Điều 471 của Bộ luật dân sự; Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C về việc yêu cầu bà Phạm Thị Ú (Phạm Thị H), ông Lê Văn N trả tiền hụi.
Buộc bà Phạm Thị Ú (Phạm Thị H), ông Lê Văn N cùng có trách nhiệm liên đới trả cho bà Nguyễn Thị C số tiền hụi là 47.500.000đ (Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
- Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Phạm Thị Ú (Phạm Thị H), ông Lê Văn N phải chịu 2.375.000đ (Hai triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng), chưa nộp.
Bà Nguyễn Thị C không phải chịu án phí, bà C đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 1.188.000đ (Một triệu một trăm tám mươi tám nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006096 ngày 12 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được nhận lại.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bà Nguyễn Thị C, bà Phạm Thị Ú có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Văn N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Bản án 14/2024/DS-ST về tranh chấp tiền hụi
Số hiệu: | 14/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về