TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 421/2023/DS-ST NGÀY 20/11/2023 VỀ TRANH CHẤP THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN DO NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI
Ngày 20 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 547/2023/TLST-DS ngày 07 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 384/2023/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N2.
Địa chỉ: Số B đường L, phường T, quận B, thành phố Hà Nội.
Đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Châu Đông D - Trưởng phòng KH-KD A - Chi nhánh huyện T (có mặt)
- Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị Q, Sinh năm 1982 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
2. Ông Nguyễn Văn C, Sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
3. Ông Nguyễn Văn Q1, Sinh năm 1986 (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
4. Ông Nguyễn Hùng E, Sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
5. Ông Nguyễn Văn N, Sinh năm 1975 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
6. Ông Nguyễn Văn N1, Sinh năm 1974 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
7. Ông Nguyễn Văn U, Sinh năm 1968 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền Nguyên đơn trình bày:
Bà Nguyễn Thị B ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng N2 (Ngân hàng) theo hợp đồng số 7504-LAV-201905147/HĐTD ngày 23/10/2019 số tiền vay 140.000.000 đồng (kèm theo giấy nhân nợ), Ngân hàng có giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 201617 cấp cho ông Nguyễn Văn T ngày 02/11/1991. Bà Nguyễn Thị B chết ngày 27/12/2020.
Ngân hàng yêu cầu hàng thừa kế thứ nhất của bà B là bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm trả khoảng nợ bà B đã vay Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 20/11/2023 là 209.752.507 đồng (Nợ gốc 140.000.000 đồng, lãi 69.752.507 đồng), và phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 21/11/2023 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tính dụng các bên đã ký kết. Ngân hàng đồng ý trả lại cho hàng thừa kế thứ nhất của bà B Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 201617 cấp cho ông Nguyễn Văn T ngày 02/11/1991.
Tại phiên tòa Ông Nguyễn Văn Q1 trình bày: Ông thừa nhận khi còn sống mẹ của ông là bà Nguyễn Thị B có vay tiền Ngân hàng như Ngân hàng trình bày là đúng. Đối với yêu cầu của Ngân hàng yêu cầu ông và các anh em của ông phải có nghĩa vụ trả khoảng tiền Ngân hàng yêu cầu thì ông đồng ý. Cha ông Nguyễn Văn T (Nguyễn Văn T1) (chết ngày 21/8/1999), mẹ ông bà Nguyễn Thị B (chết ngày 27/12/2020), cha mẹ ông có các người con: Bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C.
Các đương sự không tham gia tranh luận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định “Tranh chấp thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại” theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự, bị đơn cư trú tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vắng mặt đương sự: Đương sự bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự trên là đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp: Theo đại diện ủy quyền nguyên đơn trình bày bà Nguyễn Thị B ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng N2 theo hợp đồng số 7504-LAV-201905147/HĐTD ngày 23/10/2019 số tiền vay 140.000.000 đồng (kèm theo giấy nhân nợ). Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà B vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ. Ngày 27/12/2020 bà B chết, hàng thừa kế thứ nhất của bà B là bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm trả khoảng nợ bà B đã vay Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 20/11/2023 là 209.752.507 đồng (Nợ gốc 140.000.000 đồng, lãi 69.752.507 đồng) và phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 21/11/2023 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tính dụng các bên đã ký kết.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ xác định bà Nguyễn Thị B có vay vốn Ngân hàng số tiền vay 140.000.000 đồng. Do bà B vi phạm hợp đồng tính dụng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng và hiện tại bà B đã chết. Do đó Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B là bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm trả khoảng nợ bà B đã vay Ngân hàng là có căn cứ.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng: Buộc bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 20/11/2023 là 209.752.507 đồng (Nợ gốc 140.000.000 đồng, lãi 69.752.507 đồng) và phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 21/11/2023 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tính dụng các bên đã ký kết trong phạm vi di sản của bà B để lại.
[4] Khi vay bà B vay tiền Ngân hàng thì Ngân hàng có giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 201617 cấp cho ông Nguyễn Văn T ngày 02/11/1991. Tại phiên tòa Đại diện Ngân hàng tự nguyện trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính cho hàng thừa kế thứ nhất của bà B. Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng không phải chịu được nhận lại tiền tạm ứng án phí. Bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn u, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn Cphải chịu án phí theo quy định 10.487.000 đồng (làm tròn).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điềm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 615, 651 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N2 đối với bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C.
Buộc bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C phải trả cho Ngân hàng N2 số tiền tạm tính đến ngày 20/11/2023 là 209.752.507 đồng (Hai trăm lẻ chín triệu, bảy trăm năm mươi hai ngàn, năm trăm lẻ bảy đồng) và phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 21/11/2023 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tính dụng các bên đã ký kết trong phạm vi di sản của bà Nguyễn Thị B để lại.
Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng N2 đồng ý trả lại cho hàng thừa kế thứ nhất của bà B là bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số số A 201 ố 17 cấp cho ông Nguyễn Văn T ngày 02/11/1991.
2. Án phí sơ thẩm: Ngày 06/7/2023 Ngân hàng N2 tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số tiền 4.938.000 đồng biên lai thu số 0007019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được nhận lại.
Bà Nguyễn Thị Q, ông Nguyễn Văn U, ông Nguyễn Văn N1, ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Hùng E, ông Nguyễn Văn Q1, ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí sơ thẩm 10.487.000 đồng (chưa nộp).
3. Án xử sơ thẩm, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 421/2023/DS-ST về tranh chấp thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại
Số hiệu: | 421/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 20/11/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về