Bản án về tranh chấp quyền đòi lại tài sản số 261/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 261/2024/DS-ST NGÀY 30/09/2024 VỀ TRANH CHẤP QUYỀN ĐÒI LẠI TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 220/2023/DS-ST ngày 26 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp “Quyền đòi lại tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 944/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 09 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty TNHH T. Địa chỉ trụ sở: Số B N, Phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Thị Ái L, sinh năm 1997 “có mặt”. (Giấy ủy quyền số 01/2023/UQ-DFC-DL ngày 01/12/2023).

Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ. Địa chỉ trụ sở: V B, Phường H, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Văn P, sinh năm 1981 “vắng mặt”. Địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện P, tỉnh Bình Phước, Việt Nam.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Ngân hàng TMCP H2.

Địa chỉ: E N, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội. Người đại diện hợp pháp: Ông Trần Đức H, sinh năm 1986 và bà Trần Phan Kiều O, sinh năm 1998 “vắng mặt”. (Giấy ủy quyền số 793/2024/GUQ-TGĐ16 ngày 26/01/2024).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Ái L trình bày: Ngày 26/08/2022, Công ty Cổ phần Đ và Ngân hàng TMCP H2 đã ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số DTH.81066.02398/2022/HĐTD, với nội dung như sau: Ngân hàng TMCP H2 đồng ý cấp tín dụng cho Công ty Cổ phần Đ với hạn mức cấp tín dụng là 821.917.808 đồng, mục đích cấp tín dụng là bổ sung vốn lưu động và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thời gian vay là 06 tháng. Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của hợp đồng này là Hợp đồng thế chấp đối với Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 được ký kết giữa Công ty TNHH T và Ngân hàng TMCP H2. Theo nội dung thỏa thuận, Công ty TNHH T đã cam kết trả nợ thay cho Công ty Cổ phần Đ, đồng thời thế chấp Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 với số tiền là 865.176.640 đồng cho Ngân hàng TMCP H2 để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.

Ngày 30/08/2022, Ngân hàng TMCP H2 đã tiến hành giải ngân số tiền vay cho Công ty Cổ phần Đ. Căn cứ Giấy nhận nợ số 193485020220830145736 ngày 30/08/2022, Công ty Cổ phần Đ đã nhận được số tiền vay là 821.917.808 đồng, thời hạn vay là 06 tháng, ngày đáo hạn là 28/02/2023, lãi suất cố định toàn thời gian kể từ ngày giải ngân là 7,5%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay thông thường trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Cổ phần Đ đã thanh toán tiền lãi cho Ngân hàng TMCP H2 đến tháng 12 năm 2022, sau đó không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ như nội dung cam kết. Vì vậy, Ngân hàng TMCP H2 đã tiến hành biện pháp xử lý tài sản thế chấp đối với số tiền là 865.176.640 đồng của Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 được ký kết giữa Công ty TNHH T và Ngân hàng TMCP H2. Theo đó, Công ty TNHH T đã thanh toán nợ lãi và nợ gốc của Hợp đồng tín dụng hạn mức số DTH.81066.02398/2022/HĐTD cho Ngân hàng TMCP H2 thay cho Công ty Cổ phần Đ với số tiền tổng cộng là 834.066.072 đồng.

Sau khi tất toán xong số nợ phải trả của Công ty Cổ phần Đ đối với Ngân hàng TMCP H2, Công ty TNHH T đã nhiều lần gửi thông báo yêu cầu Công ty Cổ phần Đ trả lại số tiền 834.066.072 đồng. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Đ cố tình trốn tránh và không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty TNHH T.

Do đó, Công ty TNHH T khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần Đ phải có trách nhiệm trả lại số tiền còn thiếu là 834.066.072 đồng và tiền lãi chậm trả kể từ ngày nộp đơn khởi kiện là ngày 30/08/2023 cho đến khi hoàn tất xong nghĩa vụ trả nợ với mức lãi suất 10%/năm. Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn là Công ty Cổ phần Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai tại Tòa án.

Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP H2 là ông Trần Đức H và bà Trần Phan Kiều O trình bày: Ngân hàng TMCP H2 đã ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số DTH.81066.02398/2022/HĐTD ngày 26/08/2022 với Công ty Cổ phần Đ vay số tiền 821.917.808 đồng, mục đích vay là bổ sung vốn lưu động và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thời gian vay là 06 tháng, lãi suất cho vay áp dụng kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày 28/02/2023 là 7,5%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay thông thường trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của hợp đồng này là Hợp đồng thế chấp đối với Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 được ký kết giữa Công ty TNHH T và Ngân hàng TMCP H2. Theo nội dung thỏa thuận, Công ty TNHH T đã cam kết trả nợ thay cho Công ty Cổ phần Đ, đồng thời thế chấp Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 với số tiền là 865.176.640 đồng cho Ngân hàng TMCP H2 để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.

Ngày 30/08/2022, Ngân hàng TMCP H2 đã tiến hành giải ngân cho Công ty Cổ phần Đ với số tiền là 821.917.808 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Cổ phần Đ đã thanh toán tiền lãi cho Ngân hàng TMCP H2 đến tháng 12 năm 2022, sau đó không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ như nội dung cam kết. Vì vậy, Ngân hàng TMCP H2 đã tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của Công ty TNHH T để thu hồi toàn bộ số nợ gốc và nợ lãi mà Công ty Cổ phần Đ còn thiếu là 834.066.072 đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Ngân hàng TMCP H2 xác định không có ý kiến gì và cũng không có tranh chấp gì.

Tại phiên tòa:

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Ái L xác định giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là buộc Công ty Cổ phần Đ phải có trách nhiệm trả lại số tiền còn thiếu là 834.066.072 đồng và tiền lãi chậm trả kể từ ngày nộp đơn khởi kiện là ngày 30/08/2023 cho đến khi hoàn tất xong nghĩa vụ trả nợ với mức lãi suất 10%/năm.

Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không rõ lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

1. Về tố tụng:

Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử thì Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự đúng theo quy định tại các Điều 170, Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; thực hiện đúng về thời hạn đưa vụ án ra xét xử theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tiến hành theo đúng quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã tuân thủ nguyên tắc xét xử về phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Điều 222, Điều 223 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình xét xử, Chủ tọa phiên tòa đã đảm bảo cho các đương sự phát biểu trình bày quan điểm theo quy định tại Điều 247 Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Về nội dung:

Căn cứ Hợp đồng tín dụng giữa Công ty Cổ phần Đ và Ngân hàng TMCP H2 ký ngày 26/08/2022 thì Công ty Cổ phần Đ có vay tín dụng ngắn hạn với số tiền là 821.917.808 đồng. Để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của Công ty Cổ phần Đ đối với Ngân hàng TMCP H2, Công ty TNHH T đã cam kết trả nợ thay bằng Hợp đồng cầm cố tiền gửi tại MSB số 32/HĐCC/MSB-DRAGONLEND ngày 26/8/2022 với Ngân hàng TMCP H2, tài sản cầm cố là tiền gửi tại Hợp đồng tiền gửi số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 ký kết giữa Công ty TNHH T và Ngân hàng TMCP H2 để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ. Vì tài sản đảm bảo là tài sản của Công ty TNHH T nên Công ty TNHH T có quyền sở hữu tài sản này có các quyền khác theo Điều 158 và Khoản 2 Điều 160 Bộ Luật Dân sự 2015.

Công ty Cổ phần Đ trong thời hạn vay đã không thanh toán cho Ngân hàng TMCP H2 nên Công ty TNHH T dưới tư cách là người bảo lãnh đã thanh toán khoản vay trên cho Ngân hàng TMCP H2 thay cho Công ty Cổ phần Đ với 02 lần thanh toán là 4.970.557 đồng vào ngày 07/02/2023 và 829.095.515 đồng vào ngày 07/3/2023. Tổng cộng 834.066.072 đồng.

Tại Công văn trả lời và bản tự khai ngày 21/5/2024 của Ngân hàng TMCP H2, có nội dung xác nhận về Hợp đồng vay của Công ty Cổ phần Đ và xác nhận việc trả nợ thay của Công ty TNHH T theo đúng phạm vi bảo lãnh được quy định tại Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tại điểm e khoản 3 Điều 3 của Hợp đồng hợp tác số 01/HĐHT/2021/DRL-MSB ngày 01/12/2021 giữa Ngân hàng TMCP H2 và Công ty TNHH T có nội dung “...Tự chịu trách nhiệm trong việc truy đòi Khách hàng hoàn lại số tiền Công ty đã trả thay Khách hàng cho M...“ Công ty TNHH T đã thanh toán khoản vay cho Ngân hàng TMCP H2 thay cho Công ty Cổ phần Đ, do đó việc Công ty TNHH T yêu cầu Công ty Cổ phần Đ trả lại khoản tiền đã trả thay là có cơ sở chấp nhận theo Điều 340 Bộ luật dân sự 2015. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc trả lại số nợ gốc là 834.066.072 đồng.

Giữa Công ty TNHH T và Công ty Cổ phần Đ không có thỏa thuận về lãi suất đối với khoản tiền trả thay, do đó việc Công ty TNHH T yêu cầu Công ty Cổ phần Đ thanh toán tiền lãi chậm trả kể từ ngày 30/08/2023 cho đến khi hoàn tất xong nghĩa vụ trả nợ với mức lãi suất là 10%/năm là phù hợp theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự 2015.

Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc là 834.066.072 đồng và tiền lãi chậm trả cho đến khi hoàn tất xong nghĩa vụ trả nợ với mức lãi suất theo quy định pháp luật. Về án phí sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm trên phần yêu cầu nguyên đơn được chấp nhận theo quy định của pháp luật theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng:

1.1. Về quan hệ tranh chấp:

Xét, Công ty TNHH T khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần Đ thanh toán số tiền còn thiếu nên được xác định là tranh chấp về “Quyền đòi lại tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.

1.2. Về thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ Công văn số 1275/DKKD-T6 ngày 06/02/2024 và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H cung cấp thì Công ty Cổ phần Đ có địa chỉ trụ sở tại số V B, Phường H, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh và đến nay chưa đăng ký giải thể. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016.

1.3. Về thủ tục tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện được việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016.

[2] Về pháp luật nội dung:

2.1. Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T về việc buộc Công ty Cổ phần Đ phải có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu là 834.066.072 đồng:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì có cơ sở khẳng định như sau: Ngày 26/08/2022, Công ty Cổ phần Đ và Ngân hàng TMCP H2 đã ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số DTH.81066.02398/2022/HĐTD, với nội dung như sau: Ngân hàng TMCP H2 đồng ý cấp tín dụng cho Công ty Cổ phần Đ với hạn mức cấp tín dụng là 821.917.808 đồng, mục đích cấp tín dụng là bổ sung vốn lưu động và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, thời gian vay là 06 tháng. Để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của Công ty Cổ phần Đ đối với Ngân hàng TMCP H2, Công ty TNHH T đã cam kết trả nợ thay bằng Hợp đồng cầm cố tiền gửi tại MSB số 32/HĐCC/MSB-DRAGONLEND ngày 26/8/2022 với Ngân hàng TMCP H2, tài sản cầm cố là tiền gửi tại Hợp đồng tiền gửi số 2208/2022/HĐTG/MSB-DRAGONLEND01 ngày 22/08/2022 ký kết giữa Công ty TNHH T và Ngân hàng TMCP H2.

Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Cổ phần Đ đã thanh toán tiền lãi cho Ngân hàng TMCP H2 đến tháng 12 năm 2022, sau đó không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ như nội dung cam kết. Do đó, Ngân hàng TMCP H2 đã tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của Công ty TNHH T để thu hồi toàn bộ số nợ gốc và nợ lãi mà Công ty Cổ phần Đ còn thiếu.

Căn cứ Giấy báo nợ số XN11803/27 ngày 07/02/2023 và Giấy báo nợ số XN11803/47 ngày 07/03/2023 thể hiện: Công ty TNHH T đã thanh toán nợ gốc và nợ lãi thay cho Công ty Cổ phần Đ số tiền tổng cộng là 834.066.072 đồng. Điều này là phù hợp với sự xác nhận của Ngân hàng TMCP H2 tại Công văn số 40/2024/CV-MSB ĐÔ THÀNH ngày 21/05/2024.

Tại điểm e khoản 3 Điều 3 của Hợp đồng hợp tác số 01/HĐHT/2021/DRL-MSB ngày 01/12/2021 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP H2 và Công ty TNHH T có nội dung thể hiện: “Quyền và nghĩa vụ của Công ty: Tự chịu trách nhiệm trong việc truy đòi khách hàng hoàn lại số tiền Công ty đã trả thay khách hàng cho Ngân hàng TMCP H2....”.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên chấp nhận.

2.2. Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T về việc buộc Công ty Cổ phần Đ phải có trách nhiệm thanh toán tiền lãi chậm trả kể từ ngày 30/08/2023 cho đến khi hoàn tất xong nghĩa vụ trả nợ với mức lãi suất là 10%/năm:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì có cơ sở khẳng định như sau: Ngày 07/03/2023, Công ty TNHH T đã thực hiện xong việc trả nợ thay cho Công ty Cổ phần Đ. Sau đó, Công ty TNHH T đã nhiều lần liên lạc yêu cầu Công ty Cổ phần Đ thanh toán lại số tiền đã trả cho Ngân hàng TMCP H2 là 834.066.072 đồng. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Đ có tính né tránh việc thanh toán số nợ còn thiếu cho Công ty TNHH T.

Tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017 quy định về lãi suất chậm trả tiền như sau: “Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”. Tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017 quy định “Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”, tức bằng 10%/năm của khoản tiền vay, tương đương 0,83%/tháng.

Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn xác định chỉ yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền chậm trả tính từ ngày nộp đơn khởi kiện là ngày 30/08/2023. Xét, đây là ý chí, sự tự nguyện định đoạt của đương sự không trái pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Thời gian chậm trả được tính từ ngày 30/08/2023 đến ngày xét xử vụ án 30/09/2024 là 01 năm 01 tháng.

Số tiền lãi chậm trả được tính như sau:

(834.066.072 đồng x 10%/năm x 01 năm) + (834.066.072 đồng x 0,83%/tháng x 01 tháng) = 83.406.607 đồng + 6.922.748 đồng = 90.329.355 đồng.

2.3. Về phương thức thanh toán:

Tại Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau: “Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”. Xét thấy, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở khẳng định mặc dù đã được Công ty TNHH T, nhắc nhở nhiều lần nhưng Công ty Cổ phần Đ vẫn cố tình né tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số nợ còn thiếu ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn; Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016, Luật phí và lệ phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016.

- Căn cứ Điều 166, Điều 280, Điều 297, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017.

- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015.

- Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T:

- Buộc Công ty Cổ phần Đ phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH T số tiền 834.066.072 đồng (tám trăm ba mươi bốn triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn không trăm bảy mươi hai đồng).

- Công ty Cổ phần Đ phải có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH T số tiền lãi chậm thanh toán, tạm tính từ ngày 30/08/2023 đến ngày 30/09/2024 là 90.329.355 đồng (chín mươi triệu ba trăm hai mươi chín nghìn ba trăm năm mươi lăm đồng).

Tổng cộng là 924.395.427 đồng (chín trăm hai mươi bốn triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi bảy đồng).

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi thi hành xong các khoản tiền nêu trên, hàng tháng Công ty Cổ phần Đ còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Công ty Cổ phần Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 39.731.863 đồng (ba mươi chín triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm sáu mươi ba đồng).

- H1 lại số tiền tạm ứng án phí là 18.511.000 đồng (mười tám triệu năm trăm mười một nghìn đồng) cho Công ty TNHH T đã nộp theo biên lai số AA/2023/0042493 ngày 03/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

62
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp quyền đòi lại tài sản số 261/2024/DS-ST

Số hiệu:261/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 4 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;