Bản án về tranh chấp ly hôn (vợ được nuôi cả hai con chung do hai bé được sinh đôi, rất yêu mến nhau và đều là nữ) số 90/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 90/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 316/2022/TLST- HNGĐ, ngày 17 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2021/QĐXXST-HN, ngày 07 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Đng Thị Trúc L, sinh năm 1992.

Địa chỉ: ấp X, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

Chỗ ở: ấp M, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Bùi Khái H, sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp X, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Các đương sự có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Đặng Thị Trúc L (Sau đây gọi chị L) trình bày:

Giữa chị và bị đơn Bùi Khái H (Sau đây gọi anh H) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2014, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống trong nhiều việc, cuộc sống luôn cãi vã nhau nên tình cảm vợ chồng phai nhạt, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, chị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: Xin ly hôn với anh H.

-Về con chung: Có hai người con chung tên Bùi Khánh N (Nữ), sinh ngày 15 tháng 7 năm 2014 và cháu Bùi Khánh H (Nữ), sinh cùng ngày 15 tháng 7 năm 2014. Từ khi ly thân đến nay con chung sống với chị L, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai con chung, chưa yêu cầu cấp dưỡng. Nếu anh H tự nguyện cấp dưỡng thì đề nghị ghi nhận sự tự nguyện của anh H.

Về nợ và tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Tại các biên bản ghi lời khai khai ngày 15 tháng 7 năm 2014 và tại phiên tòa các cháu N và cháu H trình bày: Từ trước đến nay các cháu sống với mẹ, nay các cháu đều có nguyện vọng được sống với mẹ.

Quá trình tố tụng bị đơn Bùi Khái H có lời trình bày:

Thừa nhận lời trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, con chung và thời gian ly thân là đúng. Do sống chung không hạnh phúc nên anh cũng đồng ý ly hôn. Về con chung: Có hai người con sinh đôi, không thể cho mỗi cháu sống một nơi nên anh yêu cầu được nuôi cả hai con, chưa yêu cầu chị L cấp dưỡng. Về nợ và tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa các đương sự. Giao con chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng, bị đơn chưa cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là Tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: chị L và anh H qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 3 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L: Chị và anh H trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống mà không có giải pháp khắc phục để hoà giải hàn gắn tình cảm mà đã chọn cách sống ly thân; xét thời gian ly thân thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tạo điều kiện để hòa giải đoàn tụ nhưng cả chị L và anh H đều xác định không còn tình cảm vợ chồng với nhau và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa hai người đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân gia đình: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa các đương sự.

[4] Về con chung: Có hai người con chung, anh chị có tranh chấp về quyền nuôi con, ai cũng có yêu cầu được nuôi con nhưng do hai bé được sinh đôi, rất yêu mến nhau nên không thể giao cho mỗi người nuôi một cháu. Xét từ khi ly thân đến nay thì con chung do chị L nuôi, đồng thời cả hai cháu đều là nữ thì việc giao cho mẹ nuôi sẽ có nhiều mặt thuận lợi hơn cha, các cháu đều có nguyện vọng được sống với mẹ và có thời gian sống bên mẹ, nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của các cháu, cần tiếp tục giao cả hai cháu cho chị L nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị L, anh H có yêu cầu khác.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị L chưa yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ và tài sản chung: Các đương sự trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận; Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Đặng Thị Trúc L và anh Bùi Khái H.

2. Về nuôi con chung: Giao các cháu Bùi Khánh N (Nữ), sinh ngày 15 tháng 7 năm 2014 và cháu Bùi Khánh H (Nữ), sinh cùng ngày 15 tháng 7 năm 2014 cho chị Đặng Thị Trúc L được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị L, anh H có yêu cầu khác.

Bùi Khái H chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho Bùi Khái H mà không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu, không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Đặng Thị Trúc L phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008112, ngày 17 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn (vợ được nuôi cả hai con chung do hai bé được sinh đôi, rất yêu mến nhau và đều là nữ) số 90/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:90/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;