TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 21/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 05 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Càng Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 402/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2023. Về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2024/QĐXXST-HN ngày 15 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Võ Văn V, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp S, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1995. Địa chỉ: ấp S, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Võ Văn V trình bày: Ông với bà Nguyễn Thị Kim T do tìm hiểu quen biết, được gia đình hai bên đồng ý đi đến hôn nhân và có tổ chức lễ cưới năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M Nữ trang cưới có một đôi bông nặng 01 chỉ vàng 24Kra, 01 sợi dây chuyền nặng 03 chỉ vàng 24Kra và 01 lắc tay 02 chỉ vàng 24Kra; tất cả vợ chồng đồng ý bán để chi tiêu, hiện nay không còn.
Sau khi cưới thì vợ chồng đi làm công nhân, ở nhà thuê tại thành phố Hồ Chí Minh; thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, đến năm 2020 phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hằng ngày, đi lại, quan hệ bạn bè, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, làm cho gia đình không hạnh phúc và đã ly thân nhau từ tháng 6/2020 cho đến nay không hàn gắn được. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể hàn gắn lại với nhau được nữa, ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim T.
- Về con chung: Tên Võ Thiên T1, sinh 11/8/2014; khi ly hôn, ông V yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu bà T phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu, phải trả: Ông V khai không có, không yêu cầu giải quyết.
Bà Nguyễn Thị Kim T vắng mặt nên không có lời trình bày.
Vị đại điện Viện kiểm sát nhân dân huyện C trình bày quan điểm cho rằng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý đến thời điểm này Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định theo Điều 48 của Bộ Luật tố tụng dân sự, đảm bảo về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, xác định tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát, cấp tống đạt các văn bản tố tụng, đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ án.
Về nội dung vụ án: Vị đại diện Viện kiểm sát áp dụng khoản 1 Điều 28, 35, 39 và Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn V yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim T.
Về con chung; Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu phải trả: Do không chấp nhận yêu cầu ly hôn nên không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Đương sự có nghĩa vụ nộp theo quy định pháp luật, trừ trường hợp miễn nộp hoặc không phải nộp.
Tại phiên tòa ông Võ Văn V là nguyên đơn có đơn yêu cầu vắng mặt; bà Nguyễn Thị Kim T là bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự trong vụ án và quan điểm của Viện kiểm sát. Tòa án nhân dân huyện Càng Long nhận định:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông V khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà T. Đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông V và bà T có nơi cư trú tại ấp S, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Càng Long có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Về nội dung:
[3] Ông V và bà T xác lập quan hệ hôn nhân năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh theo quy định của pháp luật được thể hiện tại giấy chứng nhận kết hôn số 13/2014 ngày 06/02/2014. Từ đó xác định hôn nhân giữa ông V và bà T là hôn nhân hợp pháp.
[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo ông V cho rằng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hằng ngày, đi lại, quan hệ bạn bè, thường xuyên cãi nhau nên vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, làm cho gia đình không hạnh phúc và đã ly thân nhau từ tháng 6/2020 cho đến nay không hàn gắn được. Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà T.
Căn cứ vào biên bản xác minh từ phía địa phương và người biết sự việc cung cấp thì cuộc sống vợ chồng ông V và bà T không hạnh phúc, cứ cự cãi nhau thường xuyên do mâu thuẫn về vấn đề kinh tế. Vợ chồng không còn sống chung với nhau đã hơn hai năm nay mạnh ai nấy sống; gia đình hai bên cũng đã hàn gắn nhưng không kết quả. Và tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông V cũng xác định tình cảm vợ chồng giữa ông và bà T không còn, hàn gắn không hạnh phúc.Từ đó nhận thấy mâu thuẫn giữa ông V và bà T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông V. Cho ông V và bà T được ly hôn với nhau là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về con chung: Tên Võ Thiên T1, sinh 11/8/2014 hiện đang sống với ông V; khi ly hôn ông V yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng; xét thấy căn cứ vào lời khai thì nguyện vọng của cháu Thiên T1 muốn được tiếp tục sống với ông V. Do đó để đảm bảo tốt về điều kiện nuôi dưỡng cũng như phù hợp với nguyện vọng cháu Thiên T1. Hội đồng xét xử xét thấy khi ly hôn giao ông V được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thiên T1 là phù hợp với Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông V chưa đặt ra yêu cầu bà T phải cấp dưỡng nuôi cháu Thiên T1 nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu, phải trả: Đương sự chưa đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông V có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227; 228; 238 và khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 19, 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn V.
Về hôn nhân: Ông Võ Văn V và bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn.
2. Về con chung: Tên Võ Thiên T1, sinh 11/8/2014 hiện sống với ông V; khi ly hôn giao ông Võ Văn V được quyền trực tiếp nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, người không nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự chưa đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về tài sản chung; về nợ chung phải thu, phải trả: Đương sự chưa đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí sơ thẩm: Ông Võ Văn V có nghĩa vụ nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân. Đối với số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà ông V đã nộp theo biên lai thu tiền số 0017947 ngày 23 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Càng Long được khấu trừ số tiền án phí mà ông V có nghĩa vụ chịu, do đó ông V không phải nộp.
Bà Nguyễn Thị Kim T không phải chịu án phí sơ thẩm.
“ Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết ”.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 21/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 21/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Càng Long - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về