Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con (vợ được nuôi dưỡng cả hai con chung) số 98/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 78/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022, về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Ngô Tấn Ph, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Ấp A, xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Bà C có đơn xin vắng mặt, ông Ph vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 09/02/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà C trình bày: Bà với ông Ph quen biết rồi đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 24/10/2008. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông Ph cờ bạc, không lo làm ăn, chưởi bới vợ con, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 6 năm 2021 cho đến nay, dù bà đã nhiều lần hòa giải nhưng không hàn gắn tình cảm được. Nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với ông Ph.

Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Ngô Phúc Th, sinh ngày 20/5/2009 và Ngô Ngọc Minh T, sinh ngày 23/01/2011. Ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu Th và T, không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi hai cháu Th và T.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Ph đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Bà C có đơn xin vắng mặt. Ông Ph đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà C và ông Ph theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà C, ông Ph chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 24/10/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa bà C với ông Ph là hợp pháp. Bà C xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn như trên, vợ chồng đã ly thân từ tháng 6 năm 2021 cho đến nay nên bà C khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với ông Ph. Nhưng ông Ph không có biện pháp nào để hàn gắn quan hệ vợ chồng, cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu xin ly hôn của bà C nên theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà C có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Có hai người con chung tên Ngô Phúc Th, sinh ngày 20/5/2009 và Ngô Ngọc Minh T, sinh ngày 23/01/2011.

Xét yêu cầu nuôi dưỡng hai cháu Th và T của bà C, thấy rằng: Hai cháu Th và T hiện nay đang sống ổn định với bà C. Mặt khác, hai cháu Th và T đã trên 7 tuổi và có nguyện vọng muốn sống với bà C khi cha, mẹ ly hôn. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của hai cháu Th và T, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao hai cháu Th và T cho bà C nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Xét bà C không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi hai cháu Th và T nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này bà C có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà C xác định tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông Ph không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Bà C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị C ly hôn với ông Ngô Tấn Ph.

2. Về con chung: Giao hai cháu Ngô Phúc Th, sinh ngày 20/5/2009 và Ngô Ngọc Minh T, sinh ngày 23/01/2011 cho bà Nguyễn Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ông Ngô Tấn Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Bà Nguyễn Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị C đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001770 ngày 24/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy bà C đã thi hành xong án phí.

4. Bà C, ông Ph có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con (vợ được nuôi dưỡng cả hai con chung) số 98/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;