Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 83/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 83/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 09 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021 về “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2021/TB-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021, giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Đoàn Trung N, sinh năm 1992. Địa chỉ: 9/1 đường 356, ấp XH, xã Tân AH, huyện CC, Thành phố HCM (vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Trần Thị Trường A, sinh năm 1989. Địa chỉ: Tổ 17, ấp ĐH, xã HT, huyện GD, tỉnh TN (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Đoàn Trung N trình bày:

Anh và chị Trần Thị Trường A chung sống với nhau vào ngày 19-5-2015, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân AH, huyện CC vào ngày 22-5-2015, nữ trang ngày cưới gồm bông tai, dây chuyền, lắc và nhẫn cưới nhưng anh không nhớ trọng lượng. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, về kinh tế trong gia đình và sống ly thân từ năm 2017 đến nay mà không bàn việc đoàn tụ. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị A.

Về con chung: Anh chị có 01 người con chung tên Đoàn Thị Hà M, sinh ngày 27-11-2015 hiện đang sống chung với anh. Anh yêu cầu được nuôi, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Trần Thị Trường A: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để thu thập chứng cứ, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng chị A không đến và không gửi văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chị An chưa thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã gây khó khăn, kéo dài thời gian cho Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 56, 81và 82 của Luật Hôn nhân gia đình; Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh N đối với chị A. Về con chung: giao cháu Đoàn Thị Hà M, sinh ngày 27-11-2015 cho anh N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận anh N không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh N vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do nên vụ án vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Anh N, chị A có tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau vào ngày 19-5-2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân AH, huyện CC vào ngày 22-5-2015. Do đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của anh N: Quá trình chung sống giữa anh chị có phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, về kinh tế trong gia đình nên sống ly thân từ năm 2017 đến nay mà không bàn việc đoàn tụ. Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh N, chị A đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và thời gian sống ly thân kéo dài mà không bàn việc đoàn tụ được với nhau nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh N đối với chị A. Anh N được ly hôn với chị A.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung tên Đoàn Thị Hà M, sinh ngày 27-11-2015. Anh N yêu cầu được nuôi cháu M, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, kể từ khi anh chị sống ly thân đến nay cháu M sống với anh N ổn định, tâm sinh lý phát triển bình thường nên Hội đồng xét xử cần giao cháu M cho anh N được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Ghi nhận anh N không yêu cầu chị A phải cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Anh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Đoàn Trung N đối với chị Trần Thị Trường A. Anh N được ly hôn với chị A.

2. Về con chung: Giao cho anh N có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đoàn Thị Hà M, sinh ngày 27-11-2015. Ghi nhận anh N không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Chị A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí: Anh N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) anh N đã nộp theo biên lai thu số 0012980 ngày 17-5- 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Anh N đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 83/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;