Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 79/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 79/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số 34/2021/TB-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2021, giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Hồng Đ, sinh năm 1996. Địa chỉ: Tổ 8, ấp TT, xã TL, huyện CT, tỉnh TN (vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Võ Phi H, sinh năm 1994. Địa chỉ: Tổ 17, ấp CN, xã PT, huyện GD, tỉnh TN (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Ngô Thị Hồng Đ trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Võ Phi H có tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015 (không nhớ ngày, tháng), có tổ chức lễ tuyên bố và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện GD vào năm 2015. Anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân. Nguyên nhân do anh H thường xuyên đi chơi, không tìm việc làm để kiếm thu nhập cho gia đình, ghen vô cớ nên chưởi và đánh chị, từ khi ly thân đến nay anh chị không bàn việc đoàn tụ với nhau. Nay nhận thấy cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Võ Huy H, sinh ngày 02-11- 2015 và Võ Thành Đ, sinh ngày 10-10-2020. Sau khi ly thân cháu H sống với chị, cháu Đ sống với anh H. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu H, giao cháu Đ cho anh H nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Võ Phi H: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để thu thập chứng cứ, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh H không đến và không gửi văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án, đến ngày 21 tháng 10 năm 2021 có đơn xin vắng gửi đến Tòa án.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 56, 81 và 82 của Luật Hôn nhân gia đình; Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Hồng Đ với anh Võ Phi H. Về con chung: giao cháu Võ Huy H, sinh ngày 02-11-2015 cho chị Đ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, giao cháu Võ Thành Đ, sinh ngày 10-10-2020 cho anh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con: chị Đ và anh H không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đ, anh H vắng mặt tại phiên tòa nhưng anh chị có đơn xin vắng mặt, nên vụ án vẫn được tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Đ, anh H có tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện GD vào năm 2015. Do đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Đ: Quá trình chung sống, giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh H thường xuyên đi chơi, không tìm việc làm để kiếm thu nhập cho gia đình, ghen vô cớ nên chưởi và đánh chị, từ khi ly thân (khoảng đầu năm 2021) đến nay anh chị không bàn việc đoàn tụ với nhau. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị Đ, anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đ đối với anh H. Chị Đ được ly hôn với anh H.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Huy H, sinh ngày 02-11- 2015 và Võ Thành Đ, sinh ngày 10-10-2020. Chị Đ có yêu cầu được nuôi dưỡng cháu H, giao anh H nuôi dưỡng cháu Đ, chị Đ không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, kể từ khi chị Đ, anh H sống ly thân đến nay cháu H sống với chị Đ, cháu Đ sống với anh H ổn định, tâm sinh lý phát triển bình thường nên Hội đồng xét xử cần giao cháu H cho chị Đ tiếp tục nuôi dưỡng, giao cháu Đ cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Ghi nhận chị Đ không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị Hồng Đ đối với anh Võ Phi H. Chị Đ được ly hôn với anh H.

2. Về con chung: Giao chị Đ có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Võ Huy H, sinh ngày 02-11-2015. Giao anh H có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Võ Thành Đ, sinh ngày 10-10-2020. Ghi nhận chị Đ không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Chị Đ và anh Hcó quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Đ đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0012697 ngày 06-01-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Chị Đ đã nộp xong tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 79/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;