Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 39/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 250/2022/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 05 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/QĐST-HN ngày 11 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Mai T, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp B, xã X, huyện Y, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Vương Thành H, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp C, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương. Chị T có đơn xin vắng mặt, anh H có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đỗ Thị Mai T trình bày: Chị và anh Vương Thành H chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện D, có tổ chức lễ cưới. Trong thời gian chung sống có 01 con chung tên Vương Tuấn K, sinh ngày 04/10/2011, hiện con đang chung sống với chị tại ấp B, xã X, huyện Y, tỉnh Đồng Nai, không có tài sản chung cũng không nợ ai. Chị và anh H sống hạnh phúc đến tháng 01/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị và anh H luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau, anh H luôn đánh đập chị, chị và anh H sống ly thân từ tháng 01/2021 cho đến nay. Trong thời gian ly thân anh H không bàn bạc việc đoàn tụ. Do đó chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị yêu cầu được quyền nuôi cháu Vương Tuấn K, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Vương Thành H trình bày: Về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh xác nhận lời trình bày của chị T là đúng. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ anh trình bày đúng. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý.

Về con chung: Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn anh yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Vương Tuấn K, yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng đến khi cháu K đủ 18 tuổi.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T, giao cháu Vương Tuấn K cho chị T tiếp tục, chăm sóc, nuôi dưỡng, ghi nhận anh H đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng 1.000.000 đồng đến khi cháu K đủ 18 tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Bùi Thị Mai T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Mai T và anh Vương Thành H chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Chị T yêu cầu ly hôn, do anh H và chị bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau, anh H thường xuyên dùng bạo lực đánh đập chị. Anh chị sống ly thân từ tháng 01/2021 cho đến nay. Còn anh H thì cho rằng do chị T không muốn sống với anh nên cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm và anh thừa nhận có đánh chị T do anh không kiềm chế lúc vợ chồng cải vã nhau, ngoài ra anh chị không có mâu thuẫn gì đễ dẫn đến ly hôn nên anh yêu cầu được đoàn tụ.

Xét thấy, trong quá trình Tòa án hòa giải anh H thừa nhận vợ chồng có cải vã và có đánh chị T, Tòa án tạo điều kiện để anh H đến nhà chị T năn nỉ chị để cùng nhau chung sống lại nhưng anh H không đến để năng nỉ chị T, chứng tỏ anh chị không có thiện chí đoàn tụ. Nhận thấy mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, tình cảm giữa chị T và anh H không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Vương Tuấn K, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng, đến khi cháu K đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa anh H đồng ý giao cháu K cho chị T tiếp tục, chăm sóc, nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng theo yêu cầu của chị T. Xét thấy yêu cầu của chị T là phù hợp và anh H đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh H không yêu cầu giải quyết.

[5] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên cần chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Mai T đối với anh Vương Thành H. Chị T được ly hôn với anh H.

2. Về con chung: Giao chị T được tiếp tục, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Vương Tuấn K, sinh ngày 04/10/2011. Ghi nhận anh H đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng 1.000.000 đồng, đến khi cháu K đủ 18 tuổi.

Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2021/0007523 ngày 19/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng. Chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Buộc anh H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

78
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 39/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;