Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 36/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 13 tháng 4 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 97/2022/TLST–HNGĐ, ngày 14 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:24/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 23 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phan Văn M, sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp PT, xã NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Đặng Thị L, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp PT, xã NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 3 năm 2022 và lời khai trong quá trình chuẩn bị xét xử, anh Phan Văn M là nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1999, anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 03 năm cho đến nay. Nay anh nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Đặng Thị L.

Về quan hệ con chung: Anh Phan Văn M xác định trong quá trình chung sống, giữa anh M và chị L có 02 người con chung là cháu Phan Thị Phường, sinh năm 2000 và Phan Văn Phố, sinh ngày 23/7/2004. Hiện tại cháu đã trưởng thành nên anh M không có yêu cầu gì; Đối với cháu Phố anh M đồng ý cho chị L nuôi con và anh xin không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh Phan Văn M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Đặng Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1999, anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 03 năm cho đến nay. Nay anh M yêu cầu ly hôn với chị L thì chị L đồng ý.

Về quan hệ con chung: Chị Đặng Thị L xác định trong quá trình chung sống, giữa anh M và chị L có 02 người con chung là cháu Phan Thị Phường, sinh năm 2000 và Phan Văn Phố, sinh ngày 23/7/2004. Hiện tại cháu đã trưởng thành nên chị L không có yêu cầu gì; Đối với cháu Phố hiện đang sống với chị L nên chị L yêu cầu nuôi con nhưng không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L là vợ chồng.

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Phan Văn Phố, sinh ngày 23/7/2004 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về quan hệ tài sản: Anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Anh Phan Văn M khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Đặng Thị L nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Đặng Thị L có nơi đăng ký thường trú tại ấp PT, xã NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn, bị đơn tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Văn M yêu cầu xin ly hôn với chị Đặng Thị L, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh M thừa nhận vào năm 1999 có tổ chức đám cưới với chị Đặng Thị L trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay anh, chị chưa có đăng ký kết hôn. Nay anh M xin ly hôn với chị L thì chị L cũng đồng ý. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L là vợ chồng.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh M và chị L xác định giữa anh, chị có 02 người con chung là cháu Phan Thị Phường, sinh năm 2000 và Phan Văn Phố, sinh ngày 23/7/2004. Hiện tại cháu Phường đã trưởng thành nên anh, chị không có yêu cầu gì; Đối với cháu Phố hiện tại đang sống với chị L nên anh M đồng ý cho chị L tiếp tục nuôi con và xin không cấp dưỡng nuôi con thì chị L đồng ý. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Phố hiện đang sống ổn định với chị L, cháu đã có môi trường và cuộc sống ổn định. Đồng thời, cháu Phố có nguyện vọng theo sống cùng chị L. Vì vậy, Hội đồng xét xử giao cháu Phan Văn Phố, sinh ngày 23/7/2004 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh M được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

[6] Về quan hệ tài sản: Anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh Phan Văn M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

[8] Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 9, 14, 15, 53, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Phan Văn Phố, sinh ngày 23/7/2004 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh M được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Phan Văn M phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng anh M đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0006197 ngày 14/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Anh Phan Văn M và chị Đặng Thị L được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;