Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 02 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 26/2022/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Chị Trần Thị Mỹ L, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Anh Th, chị L có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 11/01/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Th trình bày: Anh và chị L chung sống vợ chồng năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ Thành Nam, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, đến tháng 10 năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị L sống không chung thủy, anh Th đã nhiều lần khuyên giải nhưng chị L không thay đổi. Vợ chồng mâu thuẫn thường xuyên ảnh hưởng các con. Ngày 06/01/2022 anh và chị L đã ly thân đến nay.

Hiện tại, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn được nữa nên anh khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với chị L.

Về con chung: Có ba người con chung tên Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 21/02/2006, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 15/12/2011 và Nguyễn Văn Thái B, sinh ngày 29/7/2014. Ly hôn anh Th yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 03 người con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tại bản tự khai ngày 20/01/2022, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa bị đơn chị L trình bày: Chị với anh Th chung sống vợ chồng vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ Thành Nam, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Khoảng đầu tháng 01 năm 2022 anh Th hiểu lầm chị đi gặp người đàn ông khác nên đã đánh chị và đuổi chị ra khỏi nhà không cho chị gặp con. Chị xác định mâu thuẫn không lớn, chị còn thương chồng, thương con. Nhưng nay anh Th cương quyết ly hôn với chị thì chị đồng ý.

Về con chung: Có ba người con chung tên Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 21/02/2006, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 15/12/2011 và Nguyễn Văn Thái B, sinh ngày 29/7/2014. Ly hôn chị đồng ý giao cho anh Th nuôi hai cháu Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 21/02/2006, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 15/12/2011. Chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Văn Thái B, sinh ngày 29/7/2014, không ai cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Th với chị L là hợp pháp. Anh Th xác định vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn như trên, làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh Th yêu cầu xin ly hôn với chị L. Chị L cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh Th. Xét anh Th và chị L tự nguyện thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử công nhận.

[3] Về con chung: Có ba người con chung tên Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 21/02/2006, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 15/12/2011 và Nguyễn Văn Thái B, sinh ngày 29/7/2014.

Xét yêu cầu nuôi con của anh Th thấy rằng: Các cháu T, N và B do anh Th nuôi dưỡng từ khi chị L bỏ đi đến nay, các cháu đã được sinh sống ổn định bên anh Th. Các cháu T, N và B cũng đã đi học ổn định tại trường học gần nhà. Mặt khác, các cháu T, N và B đã trên 7 tuổi, có nguyện vọng sống với cha khi cha mẹ ly hôn. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của các cháu T, N và B, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao các cháu T, N và B cho anh Th nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Không chấp nhận yêu cầu nuôi cháu B của chị L như phân tích ở trên.

[5] Xét, anh Th không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi các cháu T, N và B nên Hội đồng xét xử không giải quyết nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Th và chị L xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[10] Về án phí: Anh Th phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 55, 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Văn Th và chị Trần Thị Mỹ L.

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 21/02/2006, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 15/12/2011 và Nguyễn Văn Thái B, sinh ngày 29/7/2014 cho anh Nguyễn Văn Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Trần Thị Mỹ L không cấp dưỡng nuôi con do anh Th không yêu cầu.

3. Chị Trần Thị Mỹ L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

4. Án phí: Anh Nguyễn Văn Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh Th đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001653 ngày 20/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy anh Th đã thi hành xong án phí.

5. Anh Th, chị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;